Văn bản quy phạm pl
II. Văn bản quy phạm pl
Khái niệm: là vb do cquan nhà nc ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự thủ tục đc quy định trong luật của HĐND, UBND, trong đó có quy tắc sử xự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đc nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xh. (K1 Đ1 luật ban hành VBQPPL)
Đặc điểm
Mang tính chất quyền lực nhà nước.
Có nội dung thể hiện ý chí của nhà nước
Được đảm bảo thực hiện bởi các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
Vai trò:
* Vai trò chung của VBQPPL:
Thể chế hóa các chính sách, chủ trương của Đ và nhà nước.
Đặt ra và điều chỉnh các quan hệ xh.
Xét trên bình diện quốc tế, vb giữ vai trò tiêu biểu cho sự hiện diện của quốc gia.
* Vai trò của từng loại VBQPPL:
hiến pháp được dung để ban hành các quy định cơ bản về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng, về tổ chức bộ máy nhà nước, về quyền và nghĩa vụ công dân, về một số vấn đề quan trọng khác như quốc kỳ, quốc ca...
luật được dung để cụ thể hóa hiến pháp, đặt ra các quy định điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng và ổn định phát sinh trong quản lý nhà nước. trong thực tế, khi đối tượng điều chỉnh của một luật rất rộng, bao gồm toàn bộ các QHXH thuộc một ngành luật hoặc một số lĩnh vực lớn tương đối độc lập trong một ngành luật thì văn bản có tên gọi là bộ luật.
Pháp lệnh đc ban hành để cụ thể hóa hiến pháp hoặc luật điều chỉnh những QHXH và ổn định phát sinh trongq uản lý nhà nước. nếu đc ban hành cụ thể hóa hiến pháp thì pháp lệnh có vai trò như luật nhưng sau 1 thời gian thực hiện cần hoàn thiện để nâng lên thành luật; nếu đc ban hành cụ thể hóa luật thì pháp lệnh có vai trò như nghị định của chính phủ, nghị quyết của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao và những văn bản khác có chức năng cụ thể hóa luật nên cần có nội dung chi tiết như những văn bản này để có thể triển khai thực hiện luật trên thực tế.
Nghị quyết đc dung để đặt ra các quy định về đường lối chính sách pháp luật , các biện pháp quản lý trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội , các quy định thực hiện trong hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước hoặc để giải thích hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật khác.
Nghị định đc ban hành cụ thể hóa các quy định về quản lý hành chính nhà nước trong hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hôi, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH ; lệnh và quyết định của Chủ tich nc; quy định về nhiệm vụ quyền hạn , cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan đơn vị trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nc.
Lệnh được chủ tịch nước ban hành để tuyên bố tình trạng khẩn cấp , tổng động viên, động viên cục bộ hoặc giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của CTN.
Quyết định đc dung để đặt ra các quy định về quản lý nhà nước trong những lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của chủ thể ban hành, các quy đinh thực hiện trong nội bộ cơ quan nhà nước.
Chỉ thị đc sử dụng để đề ra các biện pháp chỉ đạo , điều hành cấp dưới thực hiện chức năng, nhiệm vụ và những văn bản của cấp trên , đề ra các biện pháp quản lý nhà nước , kiện toàn tổ chức bộ máy, chấn chỉnh hoạt động đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan ban hành.
Thông tư đc dung để hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ, thủ tướng chính phủ, các quyết định của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng VKSND tối cao.
3. Thẩm quyền ban hành VBQPPL. (Đ2 luật ban hành VBQPPL)
- Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
4. Thủ tục ban hành
- Lập chương trình xd VBQPPL
- Thành lập ban soạn thảo
- Soạn thảo vb
- Thẩm định, thông qua
- Công bố, ban hành vb
* Lập chương trình xây dựng pháp luật.
Nội dung của chương trình xây dựng PL gồm:
danh mục các văn bản cần ban hành, đc xác định trên cơ sở cân nhắc nhu cầu điều chỉnh pháp luật, khả năng xây dựng pháp luật trong thời gian thực hiện chương trình. Do khă nang xây dựng PL của các cơ quan nhà nước nói chung chưa đáp ứng nhu cầu đc điều chỉnh của các QHXH nên việc lựa chọn hợp lý những văn bản nào cần xây dựng trong từng gđ là rất cần thiết.
Cơ quan soạn thảo, đc xđ trên cơ sở thẩm quyền và năng lực thực tiễn của các chủ thể có liên quan tới hoạt động xây dựng pháp luật.
Dự kiến thời gian trình dự thảo văn bản, cần đc xđ hợp lý đảm bảo cho văn bản đc soạn thảo vừa nhanh , vừa có chất lượng cao.
Dự trù kinh phí cần thiết cho việc thực hiện chương trình, phải vừa đảm bảo đủ để chi phí cho những hoạt động cần thiết vừa đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí ngân sách nhà nc.
* Thành lập ban soạn thảo.
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể , ban soạn thảo có thể chỉ bao gồm cán bộ công chức trong1 cơ quan tổ chức nhất đinh nhưng cũng có thể là người của nhiều cơ quan tổ chức tham gia thì thủ trưởng cơ quan có nhiệm vụ chính trong việc soạn thảo là trưởng ban. TB thành lập tổ biên tập để giúp việc cho ban soạn thảo. BST có trách nhiệm bảo đảm chất lượng của dự thảo , hoàn thành đúng kế hoạch báo cáo định kỳ tiến độ soạn thảo với cơ quan tổ chức trình dự thảo.....
* Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Khảo sát đánh giá tình hình thực tiễn có liên quan đến chủ đề văn bản. Đối tượng của hđ khảo sát, đánh giá là hệ thống các quan hệ xã hộivà những đkiện trong đời sống xh...
- Trên cơ sở đó ban soạn thảo xây dựng đề cương chi tiết của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật( nội dung , quan điêm, xây dựng cấu trúc hình thức...) . Được thảo luận kỹ bởi các nhà khoa học và các nhà quản lý. Đề cương cần đc thông qua bởi cơ quan có quyền trình dự thảo văn bản quy phạm Pl.
- Sau khi đề cương đc cấp có thẩm quyền thoongq ua, ban soạn thảo tổ chức việc soạn thảo văn bản.
* Thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Là việc cơ quan có thẩm quyền của nhà nc xem xét toàn diện dự thảo trc khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành VBQPPL.
Thẩm quyền, thời hạn, thủ tục thẩm tra thẩm định đc quy đinh của thể trong PL hiện hành.
Kết thúc thẩm tra thẩm định chủ thể tiến hành phải có báo cáo thẩm tra thẩm đinh gửi cơ quan ban hành văn bản quy phạm PL. Báo cáo này là 1 trong những cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét việc có thông qua dự thảo hay k.
* Công bố và ban hành
5. Thể thức của vb QPPL
- Thể thức vb là toàn bộ các bộ phận cấu thành văn bản, nhằm đảm bảo cho vb có hiệu lực pháp lí và sử dụng đc thuận lợi trong quá trình hoạt động của các cơ quan.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top