tim mach
TIM MẠCH
THẤP TIM
Mục tiêu
1. Nắm được các dấu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của thấp tim.
2. Vận dụng để chẩn đoán và điều trị thấp tim.
3. Nắm được tầm quan trọng của phòng thấp sơ cấp và thứ cấp.
Nội dung
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Thấp tim: là một bệnh viêm nhiễm toàn thể, biểu hiện ở nhiều cơ quan mà chủ
yếu là ở khớp và tim, bệnh có những đặc điểm sau:
- Là hậu quả chậm của viêm đường hô hấp trên do liêu cầu tan huyết nhóm A.
- Xuất hiện thành từng đợt cách nhau hàng tháng, hàng năm có khi cả chục
năm.
- Cơ chế sinh bệnh nghiêng về tự miễn.
- Thương tổn van tim có thể mãn tính, tiến triển đưa đến suy tim.
- Phòng bệnh hữu hiệu.
2. Dịch tễ học
- Tuổi trẻ: 5 -15 tuổi.
- Mùa lạnh ẩm làm dễ viêm họng.
- Sinh hoạt vật chất: bệnh của thế giới chậm phát triểnthứ 3, của những tập
thể sống chen chúc chật chội.
- Bệnh xảy ra sau viêm họng liên cầu nặng, có khi sau viêm họng liên cầu
không rõ, dễ tái phát ở bệnh nhân thấp tim cũ khi bị tái nhiễm liên cầu.
II. BỆNH NGUYÊN, CƠ CHẾ SINH BỆNH
1. Bệnh nguyên
Liên cầu tan huyết nhóm A là vi trùng gây bệnh do hiện tượng quá mẫn sau
nhiễm liên cầu. Nếu căn cứ vào Protein M thì có khoảng 60 type khac nhau, liên cầu
gây viêm họng thuộc type 1, 2, 4, 12. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng 30%.
2. Cơ chế sinh bệnh
- Chưa rõ, nghiêng về tự miễn. Có sự tương tự giữa kháng nguyên của liên
cầu và kháng nguyên tim (mang kháng thể chống liêu cầu và tim, protein M, kháng
nguyên glycoprotein đặc biệt giống protein của van tim).
- Kháng thể (KT) đặc hiệu: Kháng thể chống tim, chống tế bào não, KT chống
Glycoprotein, Antistreptolysin O. Các kháng thể này tăng từ tuần thứ 1 đến tuần thứ
4 của bệnh.
- Cơ địa di truyền: Dễ mắc bệnh, có nguy cơ tái phát kéo dài suốt đời.
III. GIẢI PHẪU BỆNH
Thương tổn tiến triển
2
1. Giai đoạn đầu: có phù mô liên kết, thâm nhiễm tế bào thoái hóa dạng fibrin, có thể
hoại tử (cơ tim).
2. Giai đoạn sau
- Có hạt Aschoff nằm gần mạch máu, hạt này được cấu tạo:
+ Trung tâm là một vùng hoại tử dạng fibrin, sau đó đến một vùng tế bào dạng biểu
mô với những tế bào khổng lồ nhiều nhân ngoài cùng là tế bào đa dạng nhất là
lympho và tương bào.
+ Những nốt này tồn tại nhất là màng trong tim gây ra các nốt sẹo ở van tim và cột
cơ của van tim.
-Thương tổn ở tim: có thể cả 3 lớp cấu tạo tim và mô liên kết.
- Màng trong tim: Thương tổn vĩnh viễn van hai lá 40%.Van 2 lá + van động
mạch chủ 40%. Van động mạch chủ đơn thuần 10-15%. Van dày xơ cứng cuộn lại
gây hở, van dính các mép lại gây hẹp.
- Cơ tim: Giãn các sợi cơ tim, viêm xơ, thâm nhiễm tế bào đa nhân dạng
Aschoff.
- Màng ngoài tim: Tổn thương có hình thái sợi không đặc hiệu hay phản ứng
viêm dạng fibrin và thường có dịch màu vàng khoảng 200ml có khi màu đỏ, đục.
- Tổn thương mô liên kết: Viêm thoái hóa dạng fibrin.
+ Tổn thương khớp: tiết dịch fibrin, vô trùng, không ăn mòn mặt khớp.
+ Thương tổn não: Gặp ở thể vân gây múa giật.
+ Thương tổn da: là các hạt Meynet còn gọi là hạt Aschoff ngoài da.
IV. TRIỆU CHỨNG HỌC
1. Lâm sàng: Thay đổi nhiều tùy cơ quan bị tổn thương và độ trầm trọng.
1.1. Khởi phát
- Sốt cao đột ngột dấu nhiễm độc nếu biểu hiện viêm khớp là chính.
- Sốt từ từ, sốt nhẹ không rõ nếu viêm tim là chính.
1.2. Khớp: Điển hình là viêm các khớp lớn là chính với sưng - nóng - đỏ - đau hạn
chế cử động di chuyển hồi phục nhanh chóng trong vòng 2 - 3 tuần nhất là khi có
điều trị, lành hoàn toàn không để lại di chứng ở khớp, các khớp thường gặp là: khớp
vai, khớp gối, khuỷu, cổ tay, cổ chân, có khi không viêm điển hình, có vài trường hợp
không biểu hiện ở khớp.
1.3. Tim: Viêm tim là biểu hiện nặng nhất của thấp tim, là biểu hiện duy nhất có để lại
thương tổn quan trọng vĩnh viễn và gây chết người. Có thể gây viêm tim cả 3 lớp cấu
tạo của tim:
- Viêm màng ngoài tim
+ Tiềm tàng gây đau vùng trước tim.
+ Có khi nghe được tiếng cọ màng ngoài tim.
- Viêm cơ tim
+ Tiếng tim mờ
+ Suy tim nhịp nhanh, có tiếng ngựa phi, có ngoại tâm thu, cũng có khi nhịp tim rất
chậm, loạn nhịp. Bloc nhĩ thất các cấp.
- Viêm màng trong tim:
+ Hay gặp là các tiếng thổi tâm thu ở mõm, tiếng RTC ở mỏm, tiếng thổi tâm trương
ở đáy tim do hở van ĐMC.
3
1.4. Những biểu hiện khác
- Thần kinh:
+ Múa giật: là những cử động không tự ý, nhanh biên độ lớn ở chi, cổ, mặt. Trương
lực cơ giảm, xuất hiện muộn và thường gặp ở nữ.
+ Viêm não và viêm dây thần kinh cũng có thể gặp.
- Ngoài da
+ Nốt dưới da (hạt Meynet) đường kính vài milimét đến 1cm thường thấy ở mặt duỗi
của các khớp lớn, mật độ chắc không đau, không có dấu hiệu viêm thường xuất hiện
muộn.
+ Ban đỏ vòng: vòng cung không thâm nhiễm, thay đổi nhanh, gặp ở thân và gốc chi.
- Thận: Viêm thận từng ổ: có protein niệu nhẹ, huyết niệu vi thể. Cũng có khi gặp
viêm cầu thận cấp lan tỏa.
- Phổi và màng phổi: Tràn dịch màng phổi, phù phổi xung huyết một hay hai
bên.
- Bụng: Đau bụng có khi nhầm với ruột thừa viêm.
2. Cận lâm sàng
2.1. Biểu hiện phản ứng viêm cấp trong máu
- VS tăng cao thường >100 mm trong giờ đầu.
- Bạch cầu tăng 10.000 - 15.000/mm3 chủ yếu đa nhân trung tính.
- Fibrinogen tăng: 6 - 8 g/l; Tăng (2 và gamma Globulin.
- Creactive Protein (CRP) dương tính.
2.2. Biểu hiện nhiễm liên cầu
- Cấy dịch họng tìm liên cầu: Ngoài đợt viêm chỉ 10 % dương tính.
- Kháng thể kháng liên cầu tăng trong máu > 500 đơn vị Todd/ml.
- Antistreptokinase tăng gấp 6 lần bình thường.
2.3. Điện tim: Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, PR kéo dài. Có các rối loạn nhịp: NTT,
bloc nhĩ thất các cấp.
2.4. X quang: Bóng tim có thể lớn hơn bình thường.
V. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
1.Thể thông thường: Lâm sàng cải thiện rất nhanh.
- Triệu chứng khớp giảm sau 24h, PR dài ra sau vài ngày, VS tăng sau 2 - 3
tuần.
- Tất cả các triệu chứng mất sau 2 tháng.
2. Thể nặng
- Thấp tim ác tính
+ Gặp trẻ nhỏ < 7 tuổi.
+ Viêm tim toàn bộ đặc biệt là cơ tim cấp hoặc ở não, thận, phổi.
+ Sốt kín đáo đau khớp ít.
+ Điều trị ít kết quả.
- Thể tiến triển
+ Tiến triển chậm hơn.
+ Có sự nối tiếp các đợt cấp và đợt lui bệnh.
+ Luôn bị di chứng trầm trọng ở tim.
4
3. Thể di chứng: Thường ở màng trong tim:
- Van hai lá: Tổn thương nhiều nhất gây hở hẹp van 2 lá sau 2 năm.
-Van động mạch chủ: Hẹp hở van động mạch chủ, hở ĐMC đơn thuần còn
hẹp thì hiếm.
- Van 3 lá: hiếm, thường kết hợp với các van khác.
4. Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn: biến chứng đáng sợ nhất, Osler hay gặp ở hở
các van hơn là hẹp.
5. Tái phát: Hay gặp ở bệnh nhân không dự phòng tốt.
VI. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định: Khó khăn trong đợt thấp đầu tiên, dựa vào các tiêu chuẩn
của Jones.
1.1. Tiêu chuẩn chính
- Viêm tim.
- Ban vòng.
- Viêm khớp.
- Nốt dưới da.
- Múa giật.
1.2. Tiêu chuẩn phụ
- Sốt
- Đau khớp
- PR kéo dài
- VS tăng, bạch cầu tăng, C Reative Protein (+)
- Tiền sử thấp hay bị bệnh tim sau nhiễm liên cầu.
1.3.Tiêu chuẩn mới bị nhiễm liêu cầu
- Tăng dần nồng độ kháng thể kháng liên cầu.
- Vừa bị bệnh tinh hồng nhiệt (Scarlatine).
Khi chẩn đoán thấp tim phải có 2 tiêu chuẩn chính, hoặc 1 tiêu chuẩn chính + 2 tiêu
chuẩn phụ và mới bị nhiễm liên cầu.
1.4. Những kỹ thuật mới
- Siêu âm 2 bình diện có thể thấy tràn dịch màng tim, các biến đổi các van tim, mức
độ rối loạn chức năng tim.
- Siêu âm Doppler: Phát hiện hở van 2 lá, van ĐMC, đánh giá mức độ hở.
2. Chẩn đoán phân biệt
2.1. Viêm đa khớp dạng thấp: Viêm nhiều khớp nhỏ, biến dạng khớp, teo cơ, cứng
khớp, tiến triển kéo dài.
2.2. Viêm khớp do lậu cầu: Viêm 1 khớp thường khớp gối, dịch khớp có vi khuẩn.
2.3. Lao khớp: Cơ thể suy kiệt, sốt dai dẳng, thường sau lao phổi, khớp thường gặp:
khớp háng, cột sống lưng.
2.4. Lupus ban đỏ: Ban hình cánh bướm ngoài da, biến đổi màu da, đau nhiều khớp,
thương tổn thận nặng, tổn thương màng phổi, bụng.
2.5. Viêm màng ngoài tim, cơ tim do virus: Bệnh rầm rộ, cấp tính, sốt cao, cọ màng
ngoài tim, khỏi hoàn toàn không để lại di chứng.
VII. TIÊN LƯỢNG: Phụ thuộc vào tổn thương tim.
5
- Nếu không tổn thương tim đợt đầu hoặc viêm tim nhưng tim không to, chẩn đoán
và điều trị sớm, dự phòng đầy đủ, không tái phát thì tiên lượng tốt 90% phòng được
biến chứng tim.
- Nếu tổn thương tim đợt đầu không dự phòng đầy đủ theo phác đồ thì tiên lượng
xấu đi nhiều.
- Theo Fridberg và Jones: 10 - 20% bệnh sau đợt thấp tim đầu sẽ trở thành trẻ tàn
phế. Tử vong sau 2 - 6 năm.
- Số còn lại sống đến tuổi trưởng thành: - 65% bệnh nhân sinh họat bình thường.
- 25 % sống sức khỏe giảm sút nhiều và là gánh nặng cho gia đình và XH.
VIII. KẾT LUẬN
- Là bệnh gặp ở người trẻ, nguyên nhân do liên cầu.
- Bệnh cảnh đa dạng.
- Chẩn đoán ban đầu khó, khi chẩn đoán được kể cả kỹ thuật mới thì tim đã bị viêm.
- Diễn biến khó lường, dự phòng suốt đời nói lên tầm quan trọng tác động lên tim
đặc biệt là buồng tim trái.
6
BỆNH HẸP VAN HAI LÁ
Mục tiêu
1. Nắm vững các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh van hai lá.
2. Nắm được các thể lâm sàng của bệnh van hai lá.
3.Nắm vững các phương tiện điều trị nội khoa bệnh van hai lá.
4. Nắm vững chỉ định điều trị nội khoa, điều trị ngoại khoa và phòng ngừa các biến
chứng
Nội dung
I. ĐẠI CƯƠNG
Hẹp van hai lá là một bệnh khá phổ biến ở nước ta chiếm khoảng 40,3% các
bệnh tim mắc phải. Bệnh được phát sinh ở loài người từ khi bắt đầu sống thành từng
quần thể do điều kiện sinh sống thấp kém, chật chội thiếu vệ sinh dễ gây lây nhiễm
bệnh. Từ 1887 Bouillaud rồi Sokolski đã mô tả bệnh. Đến 1920 Duckett Jones (Hoa
kỳ) đã nghiên cứu bệnh này và đến 1944 ông mới công bố bảy tiêu chuẩn chẩn đoán
bệnh.. Cũng những năm này Cutter và Levine Phillipe (Hoa kỳ) tìm cách phẫu thuật
hẹp van hai lá đồng thời trong năm đó Souttar tại Anh cũng đã mổ được hẹp van hai
lá. Giai đoạn này bệnh hẹp van hai lá là bệnh tim mạch phổ biến nhất, gây tàn phế
và tử vong nhiều. Từ năm 1944 việc phát minh ra Penixillin diệt các loại liên cầu và
đặc biệt tạo ra loại Penixillin chậm (Benzathyl Penixillin) có tác dụng phòng ngừa
bệnh này do đó đến nay ở các nước phát triển như Thụy điển, Hà lan và Đức bệnh
thấp tim gần như mất hẳn.
Tuy vậy, ở các nước chậm phát triển bệnh này còn đang phổ biến. Bệnh hay
gặp ở tuổi lao động 20 - 30 tuổi tỷ lệ bệnh hẹp hai lá rất cao khoảng 60 - 70 %, tỷ lệ
tử vong đến 5%. Bệnh có nhiều biến chứng phức tạp và đưa đến tàn phế. Bệnh gặp
ở nữ nhiều hơn nam (3/1) và ở nông thôn mắc nhiều hơn thành thị.
II. BỆNH NGUYÊN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH
Chủ yếu do thấp tim 99%, số còn lại do bẩm sinh, hoặc do Carcinoid ác tính,
lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp có nghiên cứu còn cho là do virus
Coxsackie gây ra. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm
A gây viêm họng gây tổn thương thấp tim. Sở dĩ liên cầu ở họng gây bệnh thấp tim
mà không vào các cơ quan khác là do có các đường thông bạch mạch giữa họng và
tim. Cấu trúc bào thai học cho thấy có đường nối mạch máu và thần kinh giữa tim và
cổ.
Năm 1976 Taranta (Hoa kỳ) chứng minh được cơ chế bệnh sinh trực tiếp của
độc tố liên cầu khuẩn lên tim. Các kháng thể kháng tim xuất hiện ở bệnh nhân thấp
tim có viêm tim, có cả các phản ứng kháng nguyên chéo giữa các cấu trúc ở tim và
liên cầu A. Nói tóm lại cơ chế sinh bệnh như sau:
- Liên cầu khuẩn nhóm A xâm nhập vào cơ thể gây viêm họng đồng thời sinh
ra những độc tố. Ngoài ra, trong mô tim người ta cũng tìm thấy những chất liệu có
cấu trúc miễn dịch giống protein M vì vậy các kháng thể hình thành cũng chống luôn
lại các van tim.
- Hiện tượng tự miễn chéo nhầm lẫn gây viêm tim và viêm khớp. Viêm tim có thể tự
khỏi nhưng sau 2 năm nó có thể để lại di chứng ở van tim, cứ 3 bệnh nhân thì có 1
bệnh nhân bị di chứng ở van tim như dầy dính xơ gây hẹp van tim.
7
III. TRIỆU CHỨNG HỌC
1. Lâm sàng
1.1. Toàn thân: Nếu mắc bệnh trước tuổi dậy thì, bệnh nhân kém phát triển thể chất
gọi là ”lùn hai lá” (nanisme mitral). Nếu xảy ra sau tuổi dậy thì trẻ phát triển gần như
bình thường.
1.2. Cơ năng
- Có khi phát hiện tình cờ bởi khám sức khỏe hàng loạt mà bệnh nhân không
có triệu chứng cơ năng nào ngay cả khi gắng sức.
- Có khi bệnh nhân đi khám vì khó thở, ho và khạc ra máu, hồi hộp đánh trống
ngực, nuốt nghẹn do tâm nhĩ chèn ép vào thực quản nhất là khi gắng sức.
1.3. Dấu chứng thực thể: Nghe tim là chủ yếu, có thể nghe khi nằm ngửa, nằm
nghiêng trái hoặc có khi phải để bệnh nhân làm động tác gắng sức. Hẹp van hai lá
điển hình thường nghe được các dấu chứng sau theo tần suất hay gặp.
- Tiếng T1 đanh ở mỏm (do van xơ dày đập vào nhau).
- Rung tâm trương (RTTr) ở mỏm do van hẹp luồng máu bị tống mạnh xuống thất
trái va vào các cột cơ và cầu cơ ở thất trái bị viêm dày xơ cứng, vôi hóa hoặc RTTr
mất khi van hẹp khít, van và tổ chức dưới van dày, vôi hóa, dính với nhau.
- T2 mạnh ở đáy tim do sự tăng áp lực động mạch phổi do hai van ĐMC và ĐMP
đóng không cùng lúc tạo nên T2 tách đôi (van ĐMP đóng muộn hơn van ĐMC).
- Tiếng thổi tiền tâm thu ở giữa tim hay ở mỏm do luồng máu đi qua chỗ hẹp nếu còn
ứ lại ở nhĩ trái, nhĩ trái phải bóp thêm một lần nữa để đẩy nốt số máu xuống thất trái;
nhưng khi bị rung nhĩ hay nhĩ trái giãn rồi thì không còn nghe tiếng thổi tiền tâm thu
nữa.
- Tiếng clắc mở van hai lá ở mỏm hoặc trong mỏm. Tiếng này chỉ có khi van còn
mềm.
- Khi áp lực động mạch phổi tăng cao thất phải giãn nhiều làm giãn vòng van ĐMP
gây ra tiếng thổi tâm trương ở van ĐMP gọi là tiếng thổi Graham - Steel.
Cũng có những trường hợp hẹp van hai lá khi khám bệnh không nghe được
gì mà nhờ biến chứng và nhờ cận lâm sàng nhất là siêu âm gọi là hẹp van hai lá ”
câm”.
2. Cận lâm sàng
2.1. Điện quang: Có 2 tư thế để thăm dò trong hẹp van 2 lá:
- Tư thể thẳng:
+ Bên phải: Tâm nhĩ trái to lấn sang phía phải thường có 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Nhĩ trái to tạo thành 2 cung song song với bờ trong là nhĩ trái, bờ ngoài
là nhĩ phải.
Giai đoạn 2: Nhĩ trái to lấn ra cắt cung nhĩ phải, tạo thành hai cung cắt nhau.
Giai đoạn 3: Nhĩ trái to lấn ra ngoài tạo thành 2 cung song song mà cung ngoài là nhĩ
trái và cung trong là nhĩ phải (ngược với giai đoạn 1).
+ Bên trái: có 4 cung: cung ĐMC, cung ĐMP, cung tiểu nhĩ trái, cung dưới trái với
mỏm tim hếch lên (thất phải lớn).
Rốn phổi: Đậm, tạo nên ở 2 bên bóng tim hai khoảng mở rộng và ranh giới không rõ.
Hai phế trường mờ do ứ huyết, có thể thấy được hình Kerley B. Nếu khi có tình trạng
tăng áp lực ĐMP chủ động thì thấy vùng rốn phổi đậm và vùng rìa phổi rất sáng.
8
- Trên phim nghiêng có uống barít: thực quản bị chèn ép ở 1/3 giữa. Mất khoảng
sáng trước tim hoặc sau xương ức (thất phải lớn).
2.2. Điện tâm đồ
- Giai đoạn đầu chưa hẹp khít hoặc chưa ảnh hưởng nhiều trên các khoang tim: điện
tim còn bình thường.
- Giai đoạn sau: dày nhĩ trái với P (0,12s hoặc P hai pha, pha âm lớn hơn pha
(+) ở V1. Trục điện tim lệch phải và dày thất phải.
Ngoài ra còn có thể thấy tình trạng rối loạn nhịp như ngoại tâm thu nhĩ, nhịp nhanh
nhĩ, rung nhĩ là hay gặp hơn cả. Có thể có blốc nhánh phải không hoàn toàn.
2.3. Siêu âm tim
Là phương tiện chẩn đoán xác định chính xác hẹp van hai lá nhất là khi hẹp
van hai lá trên lâm sàng không phát hiện được. Siêu âm còn cho phép ta đánh giá
van và tổ chức dưới van có dày không để ta có quyết định thay van hay tách van.
Trong hẹp đơn thuần
- Kiểu một bình diện: Van lá van trước và sau dính vào nhau nên di động song
song cùng chiều, các lá van dày lên. Van có dạng hình cao nguyên hay giày trượt
tuyết. Độ dốc tâm trương EF bị giảm. Nếu hẹp khít độ dốc tâm trương có thể giảm
<15 mm/s. Đường kính nhĩ trái tăng. Đường kính thất phải tăng, vách thất phải dày.
Có thể thấy được dấu tăng áp ĐMP gián tiếp.
- Siêu âm 2 chiều: Xác định được sự di động của van, do kích thước buồng
tim đồng thời đo được diện tích lỗ van.
- Siêu âm Doppler có thể phát hiện được hẹp van hai lá có kết hợp với các tổn
thương khác để có thái độ xử trí thích đáng. Đồng thời đo áp lực động mạch phổi,
theo dõi áp lực động mạch phổi trước và sau điều trị.
2.4. Tâm thanh cơ động đồ
Kết hợp với điện tâm đồ để đánh giá mức độ hẹp của van dựa vào khoảng Q -
T1 và khoảng T2 - CM. Nếu Q - T1 càng dài và T2 - CM càng ngắn thì hẹp van hai lá
khít, hiện nay thăm dò này ít sử dụng do đã có siêu âm tim
2.5. Thông tim
Thấy được sự chêch lệch áp tâm trương giữa nhĩ trái và thất trái, dấu hiệu
đặc trưng của hẹp hai lá. Hiện nay, siêu âm có tính chất quyết định nên ít sử dụng
phương tiện này. Người ta chỉ sử dụng khi có nghi ngờ có hở hai lá hoặc các bệnh
van động mạch chủ phối hợp (hiếm).
IV. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào các tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm sàng, như đã mô tả trên. Quyết
định nhất vẫn là dấu nghe tim và siêu âm tim.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Rung tâm trương trong hẹp van 3 lá: RTTr ở trong mỏm, T1 không đanh.
Điện tim có dày nhĩ phải. Siêu âm tim là quyết định.
- U nhầy nhĩ trái (Myxoma): nghe rung tâm trương thay đổi theo tư thế. Không
có T1 đanh. Bệnh nhân thường hay có ngất. Chẩn đoán dựa vào siêu âm tim.
3. Chẩn đoán giai đoạn
Có 4 giai đoạn của hẹp hai lá
9
- Giai đoạn 1: Không có triệu chứng cơ năng kể cả khi gắng sức. Khám lâm sàng
phát hiện tình cờ.
- Giai đoạn 2: Có hội chứng gắng sức rõ: Khó thở, hồi hộp, đánh trống ngực, ho
hoặc ho ra máu, chưa có biểu hiện suy tim.
- Giai đoạn 3: Có khó thở nhiều, có suy tim phải nhưng điều trị có hồi phục.
- Giai đoạn 4: Hẹp van 2 lá có suy tim nặng, điều trị không hồi phục.
4. Chẩn đoán thể
4.1. Thể đơn thuần: cơ thể dung nạp tốt, bệnh nhân chưa có dấu hiệu cơ năng và
thường phát hiện bệnh tình cờ.
- Thể điển hình: Như mô tả trên và khi khám lâm sàng, X quang, điện tim đã có thể
chẩn đoán được.
- Hẹp van hái lá ”câm”: Bệnh nhân có thể có hoặc không có triệu chứng cơ năng.
Nghe tim không thấy các dấu hiệu đặc trưng các hẹp van hai lá. Thể này đòi hỏi tìm
các biến chứng của hẹp van hai lá và cận lâm sàng nhất là siêu âm tim giúp chẩn
đoán.
- Thể tiến triển: thường là những trường hợp hẹp van hai lá khíp hay rất khít. Bệnh
nhân vào viện với các biến chứng nặng nề. Rối loạn nhịp, hen tim, phù phổi cấp, tắc
mạch vv...
4.2. Thể phối hợp
- Hẹp hai lá phối hợp hở van hai lá: phải phân biệt hở hai lá là chính, hẹp là phụ hay
ngược lại.Nếu hở van hai lá là chủ yếu: nghe TTT mạnh ở mõm tim tiếng thổi to, lan
xa, sờ có rung miêu tâm thu. Rung tâm trương nhẹ, X quang, siêu âm, điện tim có
dày giãn tâm thất trái và nhĩ trái. Chủ yếu siêu âm tim đánh giá được mức độ hở hai
lá đặc biệt là với siêu âm Doppler.
- Phối hợp với bệnh van động mạch chủ.
+ Hẹp van hai lá phối hợp hở động mạch chủ: ngoài hẹp van hai lá còn nghe tiếng
thổi tâm trương ở liên sườn III bên trái và liên sườn II bên phải lan xuống dọc bờ ức
trái, điện tim có dày thất trái, siêu âm doppler tim cho phép chẩn đóan.
+ Hẹp hai lá kết hợp hẹp động mạch chủ: ngoài triệu chứng hẹp van hai lá còn nghe
thêm tiếng thổi tâm thu ở liên sườn III bên phải và liên sườn II bên phải lan lên 2 bên
động mạch cảnh kèm sờ rung mưu.
Chẩn đoán điện tim có dày thất trái tâm thu, X quang và siêu âm tim cho phép chẩn
đoán.
- Hẹp van hai lá kết hợp bệnh van 3 lá:
+ Hẹp hai lá kết hợp hở 3 lá: nghe TTT trong mõm tim hoặc ở ngay mũi ức. tiếng
TTT mạnh lên khi hít vào sâu và nín thở, có thể sờ gan to và đập theo nhịp đập của
tim. Tĩnh mạch cổ đập. Phổi thường sáng hơn.
+ Hẹp van hai lá kết thông liên nhĩ: Hẹp hai lá kết hợp thông liên nhĩ gọi là hội chứng
Lutembacher. Chẩn đoán xác định nhờ siêu âm tim và thông tim.
Hẹp van hai lá có thể còn phối hợp với các bệnh lý tim mạch khác như tăng huyết áp
nhưng hiếm gặp
5. Chẩn đoán biến chứng
Hẹp van hai lá thường có các biến chứng sau.
5.1. Rối loạn nhịp tim
- Rối loạn nhịp xoang thường là nhịp nhanh. Ngoại tâm thu nhĩ, cơn nhanh trên thất.
10
- Cuồng nhĩ và rung nhĩ là những biến chứng nặng nề của HHL. Từ những rối loạn
nhịp tim nay có thể gây ra biến chứng tắc mạch ngoại vi và càng lâu sẽ dẫn đến suy
tim phải.
5.2. Tắc mạch: Có 2 cơ chế tắc mạch:
- Tắc mạch ở vòng đại tuần hoàn: Do máu ứ ở nhĩ trái chậm lưu chuyển
xuống thất trái nên máu dễ đông. Nếu các rối loạn nhịp nhanh như rung nhĩ, nhịp
nhanh trên thất tạo điều kiện thuận lợi hình thành cục máu đông. Sau khi nhịp tim
chậm lại cục máu được đưa xuống thất trái và vào đại tuần hoàn gây tắc mạch não,
chi, thận, mạc treo vv...
- Tắc động mạch phổi: Do cục máu đông được hình thành từ các tĩnh mạch
ngoại biên, vào thất phải gây tắc động mạch phổi. Hoặc có thể do áp lực phổi tăng
trong hẹp hai lá nên có thể hình thành cục máu đông tại chỗ gây tắc động mạch
phổi.
5.3. Nhiễm trùng
- Nhiễm trùng tại phổi do máu ứ động mạch phổi là môi trường phát triển cho
vi trùng: Có thể viêm phổi lan tỏa, viêm phổi khu trú.
- Nhiễm trùng tại tim có thể gây ra viêm nội tâm mạc bán cấp Osler. Biến
chứng này hiếm gặp nhưng khi xảy ra thì tiên lượng xấu vì điều trị khó và có thể thất
bại.
5.4. Suy tim
- Có thể có cơn hen tim phù phổi cấp hay gặp khi gắng sức hoặc ban đêm. Do máu
ứ đọng trong phổi nhiều ban đêm thần kinh phó giao cảm hoạt động mạnh nên làm
dãn mạch, thoát huyết tương vào phế nang gây phù phổi.
- Suy tim phải. Đây cũng là biến chứng đồng thời cũng là giai đoạn cuối cùng
của bệnh. Nếu không được điều trị triệt để. Các biến chứng trên có thể xảy ra khi
bệnh nhân gắng sức về tinh thần, thể chất và nhân một nhiễm trùng ở da, ở phổi.
Đặc biệt ở phụ nữ có thai, lúc chuyển dạ hay thời kỳ kinh nguyệt.
VI. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị nội khoa
Chỉ có tác dụng tốt khi hẹp van hai lá mức độ nhẹ và trung bình. Nếu hẹp khít, với
diện tích lỗ van <1.5 cm2 thì điều trị ngoại khoa mới có tác dụng.
1.1. Điều trị suy tim
1.1.1. Chế độ sinh hoạt ăn uống
Hạn chế lao động nặng, ăn lạt, điều trị phòng thấp tái phát, phòng ngừa Osler.
1.1.2. Lợi tiểu
Khi cơ thể tăng khoảng 2 kg so với trước.
Furosemid 40 mg x 1-2 viên/ngày.
Trong cơn suy tim cấp có thể dùng Lasix 20 mg tiêm tĩnh mạch chậm. Chú ý khi
dùng lợi tiểu cần dùng thêm kali (nên cho loại muối K+ hữu cơ tốt hơn vô cơ, như
K+, Mg++ aspartate biệt dược Panangin) đề phòng hạ kali máu, dễ ngộ độc Digital.
1.1.3. Digital
Ít có tác dụng trong suy tim do hẹp hai lá, ngay cả khi có suy tim phải. Digital có tác
dụng tốt trong suy tim do hẹp hai lá có biến chứng rung nhĩ để ngăn ngừa các cơn
rung nhĩ có nhịp thất nhanh, làm nặng thêm tình trạng suy tim, có thể dùng liều ngấm
đủ chậm. Digital 0,25 mg x 1 viên/ ngày trong 5 ngày, nghỉ 2 ngày rồi dùng lại. Hoặc
Digital 0,25 mg x 1 viên / ngày trong 3 ngày, nghỉ 3 ngày rồi dùng lại.
11
Khi điều trị Digital cần lưu ý dấu chứng ngộ độc Digital như:
- Bệnh nhân nôn mữa, đau bụng, mờ mắt, nhìn đôi, đi cầu phân lỏng.
- Ngoại tâm thu thất nhịp đôi hay ác tính.
- Hoặc nhịp tim tăng vọt lên (trong khi đang dùng Digital) hoặc chậm lại với Blốc nhĩ
thất các cấp, hoặc nhịp bộ nối.
- Nếu xuất hiện các triệu chứng trên nên ngừng Digital và cho tăng cường thêm Kali
bằng đường tĩnh mạch hoặc đường uống, chú ý bổ sung thêm Mg++.
1.1.4. Các thuốc giãn mạch
- Được sử dụng nhiều trong những năm gần đây. Thuốc giãn mạch có thể điều trị
liên tục, kéo dài. Thuốc giãn mạch có tác dụng giảm tiền gánh, hậu gánh giúp cho
suy tim hồi phục tốt.
- Đối với suy tim trong hẹp hai lá tốt nhất là nhóm Nitrat và dẫn xuất nhất là khi hẹp
hai lá có tăng áp lực động mạch phổi, phù phổi mạn tính và cấp tính. Risordan LP 20
mg x 1-2 viên / ngày, hoặc Imdur (mononitrate Isosorbid) 60 mg x 1/2 - 1 viên / ngày.
1.2. Điều trị phòng tắc động mạch hệ thống
- Tắc mạch có thể: động mạch não, động mạch mạc treo, động mạch ngoại vị, động
mạch lách, động mạch thận, động mạch vành.....
- Biến chứng tắc mạch gia tăng ở bệnh nhân hẹp van hai lá có biến chứng rung nhĩ
và suy tim, đặc biệt khi mới xuất hiện rung nhĩ.
- hẹp van hai lá có biến chứng tắc mạch nhiều hơn hở van hai lá. 20-60% tắc lại lần
thứ hai sau tắc lần thứ nhất trong 6-12 tháng nếu không được dự phòng hữu hiệu
bằng các thuốc chống đông.
- Điều trị tắc mạch càng sớm càng tốt:
+ Heparin 10.000 - 20.000 UI / ngày x 5 - 10 ngày. Có thể dùng Heparin có trọng
lượng phân tử thấp đặc biệt đối với tắc mạch não. Sau đó dùng các thuốc kháng
đông loại kháng Vitamin K như Sintrom, Previscan, Dicoumarin gối đầu 48-72 giờ
trước khi ngừng Heparin duy trì tỷ Prothrombin còn khoảng 30-35% hoặc IRN 2,5-3
là tốt nhất.
+ Sau khi chuyển rung nhĩ về nhịp xoang bằng thuốc hoặc sốc điện, nong van hai lá
là phương pháp dự phòng tắc mạch tái phát tốt nhất. Hoặc ở những bệnh nhân
không có điều kiện nong van, phẫu thuật sưả van, thay van có thể uống thuốc dự
phòng tắc mạch kéo dài nhiều năm ở liều thấp 100 - 500 mg / ngày bằng Aspirin
(aspegic 100mg), dipiridamole vv...
1.3. Điều trị dự phòng
- Phòng thấp tái phát bằng Benzathylpenixilin 1,2 triệu đơn vị mỗi 15-20 ngày, tiêm
bắp sâu sau khi thử test.
- Ngoài ra đề phòng bội nhiễm phổi hoặc Osler bằng kháng sinh Penixilin nhanh
hoặc Erythromycin 0,5g trước các can thiệp như nhổ răng, xẻ nhọt ngoài da vv... Khi
có dấu hiệu viêm tĩnh mạch chi dưới có thể phòng tắc động mạch phổi bằng cách đặt
lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới.
2. Điều trị ngoại khoa
Điều trị phẫu thuật van hai lá đã có nhiều tiến bộ. Nong van hai lá bằng tay hoặc
bằng dụng cụ hoặc bằng bóng (catheter baloon).
2.1. Nong van hai lá bằng bóng
Đưa ống thông qua đường tĩnh mạch đùi đi vào nhĩ phải, xuyên qua vách liên nhĩ
vào nhĩ trái để nong van 2 lá bằng bóng. Kỹ thuật này đã được thực hiện tại Việt
12
Nam. Phương pháp này được chỉ định cho bệnh nhân trẻ tuổi <40, hẹp van hai lá
đơn thuần, van còn mềm mại, tổ chức dưới van chưa hư biến nhiều, không có cục
máu đông ở nhĩ trái hoặc tiểu nhĩ. Biến chứng của phương pháp này là chọc thủng
thành tâm nhĩ trái gây ra tràn máu màng ngoài tim cấp, gây chèn ép tim cấp.
2.2. Nong van hai lá kín (close mitral commissurotomy)
- Bằng tay hoặc dụng cụ: thực hiện ở những bệnh nhân: có diện tích lỗ van hai lá
hẹp <1.5 cm2, van còn mềm hoặc xơ hoá, chưa có vôi hoá nhịp xoang hay rung nhĩ,
nhưng không có tiền sử tắc mạch, không có bệnh van động mạch chủ, hoặc hở van
hai lá (nếu hở van hai lá nhẹ <2/4 thì không chống chỉ định), tuổi < 40, không bị bội
nhiễm phổi hoặc thấp tim đang tiến triển, không bị Osler.
- Kết quả sau nong có 5-10% trường hợp hết triệu chứng hẹp van hai lá, triệu chứng
tăng áp lực động mạch phổi giảm dần và trở về bình thường. Một số bệnh nhân
nong van hai lá không kết quả hoặc thấp tim tái phát gây dính lại các mép van phải
nong lại lần 2 nhưng kết quả thành công thấp hơn và tỷ lệ tử vong cao hơn 10 lần lúc
ban đầu.
- Biến chứng khi nong van và sau khi nong
+ Suy tim và rối loạn nhịp sau phẫu thuật
+ Sốt
+ Hội chứng sau nong van
+ Tràn dịch màng ngoài tim
+ Tắc động mạch não thoáng qua.
+ Hở van hai lá sau khi nong thường gặp ở những bệnh nhân bị vôi hoá van hư biến
nhiều tổ chức dưới van.
+ Ngừng tim khi đang nong
+ Hen tim, phù phổi cấp
+ Loạn nhịp tim (ngoại tâm thu thất, nhĩ, rung cuồng nhĩ, nhịp nhanh kịch phát trên
thất và thất, rung nhất)
+ Osler gây đứt dây chằng, sa van hai lá
2.3. Mỗ tim hở
Cần có tim phổi nhân tạo
- Sửa van hai lá: phẫu thuật viên có thể mở rộng hoặc thu hẹp vòng van hai lá, cắt
bỏ phần bị sùi loét, vôi hoá hoặc lấy cục máu đông ở nhĩ, thất, và các lỗ thũng trên
mặt lá van khâu nối các trụ cơ và dây chằng bị đứt. Bệnh nhân không phải thay van
nên giảm được nguy cơ miễn dịch thải ghép, giảm nguy cơ vôi hoá, tắc mạch nên
việc chống đông đơn giản hơn thay van, giảm nguy cơ vôi hoá, tắc mạch nên liệu
pháp chống đông đơn giản hơn.
- Phẫu thuật thay van: được chỉ định trong các trường hợp
+ hẹp van hai lá tổ chức van xơ dày vôi hoá nặng
+ Hẹp kết hợp hở van hai lá nặng hay hở van hai lá đơn thuần.
+ Sùi loét van do Osder
- Các loại van thường dùng thay van hai lá
+ Van Starr-Edwards: có lồng giữ quả bóng bi, khi thất bóng bi chuyển động lên phía
nhĩ đóng van nhĩ thất.
+ Van SCDT-Custer là dạng van Starr cải tiến.
+ Van Magovevu-cromtè là van Starr cải tiến
13
+ Van Kuy-Suzuki thay bóng bi bằng đĩa phẳng, có nhiều ưu điểm về huyết động
hơn dạng van bi, khi phẫu thuật thay van tỷ lệ tử vong thấp hơn, giảm quá trình tạo
cục máu đông ở van và quanh van, là van nhân tạo mới nhất được cải tiến từ van
Starr. Với hình dạng và chất liệu khác nhau như Titanium, Teflon, Pyrolytic-carbon,
Silastic, Polyproline....đã tạo được nhiều loại van khác nhau:
+ Cuged-ball
+ Starr-Edwards: 7 loại. Smeloff-custer: 2 loại: Braưald-custer, Cuged-disc
+ Beall có 5 loại: Kay-Shiley, Kay Suzuki, Starr-Edwards, Cooley-Cutter, Tilting disc.
+ Bjork-Shiley có 3 loại
+ Lalehei-kaster: 4 loại
Tổng cộng có 27 loại van nhân tạo
- Van hai lá sinh học: Phục hồi một cách cơ bản huyết động, không bị nhiễm khuẩn,
không tạo cục máu đông, không bị thủng đứt vòng van sau thời gian dài phẩu thuật,
vì vậy nó mở ra triển vọng phát triển sau này.
2.4. Biến chứng sau khi thay van
Ngoài các biến chứng như nong van còn có thêm các biến chứng.
- Đột tử trong khi phẫu thuật
- Đột tử do hoạt động của van bị rối loạn.
- Dính kết Fibrin, sau đó vôi hoá tại van và quanh van mạn.
- Osler do vi khuẩn và nấm.
- Abces quanh vòng van.
- Hở quanh vòng van hai lá.
- Block nhĩ thất cấp cao hoặc bloc bó His (do cắt các trụ cơ)
- Hẹp hoặc hở ĐMC thứ phát sau thay van hai lá
- Giảm khả năng bù đắp tuần hoàn khi gắng sức.
- Khó điều trị bằng phương pháp sốc điện, tạo nhịp khi cần thiết.
Điều trị nong van hai lá hay phẫu thuật tim kín hay hở cần tiếp tục điều trị phòng
thấp, phòng Osler, điều trị chống đông, suy tim thì mới kéo dài cuộc sống của bệnh
nhân.
14
TĂNG HUYẾT ÁP
Mục tiêu
1. Nắm vững kiến thức cơ bản về tăng huyết áp, một bệnh tim mạch phổ biến hiện
nay.
2. Nắm vững phân loại, các biến chứng của tăng huyết áp cũng như các cơ chế
sinh bệnh tăng huyết áp
3. Nắm vững các nhóm thuốc về tác dụng dược lý, chỉ định và tác dụng phụ trong
điều trị tăng huyết áp.
4. Vận dụng được phác đồ điều trị tăng huyết áp trong thực tiễn lâm sàng
Nội dung
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Dịch tễ học
Tăng huyết áp (THA) là triệu chứng của nhiều bệnh, nhiều nguyên nhân
nhưng có thể là một bệnh, bệnh tăng huyết áp, nếu không tìm thấy nguyên nhân. Ở
các nước Châu Âu - Bắc Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trong nhân dân chiếm 15 - 20% ở
người lớn. Cụ thể như sau: Benin 14%- Thái lan: 6.8%- Zaire:14%- Chile: 19-21%,
Portugaise: 30%, Hoa kỳ: 6-8%. Nhìn chung tỉ lệ rất thay đổi. Ở Việt Nam, tỷ lệ tăng
huyết áp chung là 11,8% (Bộ Y Tế Việt Nam, 1989). Tỉ lệ nầy gia tăng đáng quan
tâm vì trước 1975 tỉ lệ nầy ở miền Bắc Việt nam chỉ có 1-3%(Đặng Văn Chung). Tại
BVTW Huế năm 1980 tỉ lệ THA trong số các bệnh nội khoa chỉ có 1% nhưng 10 năm
sau, năm 1990, đã tăng đến 10%. Thống kê gần đây nhất của Viện Tim Mạch tại
Miền Bắc Việt Nam cho thấy tỷ lệ THA là 16,3% (2002).
2. Định nghĩa
Tổ chức Tăng huyết áp Thế giới (TCYTTG) và Uỷ ban Quốc gia Cộng lực Hoa
kỳ (1997) đều thống nhất một người lớn bị tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu trên
hoặc bằng 140mmHg và hoặc huyết áp tâm trương trên hoặc bằng 90mmHg.
Định nghĩa này đơn giản nhưng có nhược điểm là trị số huyết áp không hoàn toàn
ổn định và huyết áp thay đổi theo tuổi, giới...
II. BỆNH NGUYÊN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH
1. Bệnh nguyên
1.1.Tăng huyết áp nguyên phát: chiếm gần 90% trường hợp bị tăng huyết áp (theo
Gifford - Weiss).
1.2. Tăng huyết áp thứ phát
- Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn hai bên do mắc phải thận
đa năng, ứ nước bể thận, u thận làm tiết rénin, hẹp động mạch thận...
- Nội tiết
+ Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng Conn, u sản
xuất quá thừa các Corticosteroid khác (Corticosterone, desoxycortisone), sai lạc
trong sinh tổng hợp Corticosteroid.
+Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận (Pheochromocytome).
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ
bụng cho xuất phát động mạch thận, hở van động mạch chủ.
-Thuốc: Các Hormone ngừa thai, cam thảo, carbenoxolone, A.C.T.H.
Corticoides, Cyclosporine, các chất gây chán ăn, các IMAO, chất chống trầm cảm
vòng...
15
- Nhiễm độc thai nghén.
- Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh Beri-beri. Bệnh Paget
xương, bệnh đa hồng cầu, hội chứng carcinoid, toan hô hấp, tăng áp sọ não...
2. Một số yếu tố làm dễ (thuận lợi): Được xem như có liên quan đến tăng huyết áp
nguyên phát tuy vẫn còn bàn cãi đó là
- Yếu tố di truyền, bệnh tăng huyết áp có tính gia đình.
- Yếu tố ăn uống, ăn nhiều muối, ăn ít protit, uống nhiều rượu, uống nước
mềm ít Ca++, Mg++, K+. Trong đó nổi bật và được thừa nhận là sự liên quan giữa ion
Na+ và tần suất bệnh tăng huyết áp. Ion Na+ làm tăng huyết áp qua trung gian gia
tăng thể tích máu và nhất là qua sự co thắt mạch máu.
- Yếu tố tâm lý xã hội, có tình trạng căng thẳng (stress) thường xuyên.
3. Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp nguyên phát
Tăng huyết áp động mạch thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh
liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, renin-angiotensin và các cơ chế huyết
động, dịch thể khác (Phạm Khuê -1982).
3. 1.Biến đổi về huyết đông
- Tần số tim tăng, lưu lượng tim tăng dần, thời kỳ đầu có hiện tượng co mạch
để phân bổ lại máu lưu thông từ ngoại vi về tim phổi do đó sức cản mạch máu cũng
tăng dần. Tim có những biểu hiện tăng hoạt động bù trừ và dẫn đến dày thất trái.
Huyết áp và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần. Lưu lượng tim và lưu lượng tâm
thu càng giảm, cuối cùng đưa đến suy tim.
- Trong các biến đổi về huyết đông, hệ thống động mạch thường bị tổn
thương sớm cả toàn bộ. Trước kia người ta nghĩ chỉ có các tiểu động mạch bị biến
đổi co mạch làm gia tăng sức cản ngoại biên. Hiện nay, người ta thấy các mạch máu
lớn cũng có vai trò về huyết động học trong tăng huyết áp. Chức năng ít được biết
đến của các động mạch lớn là làm giảm đi các xung động và lưu lượng máu do tim
bóp ra. Do đó thông số về độ dãn động mạch (compliance artérielle) biểu thị tốt khả
năng của các động mạch. Sự giảm thông số này cho thấy độ cứng của các động
mạch lớn, là diễn biến của tăng huyết áp lên các động mạch và về lâu dài sẽ làm
tăng công tim dẫn đến phì đại thất trái. Đồng thời việc gia tăng nhịp đập
(hyperpulsatilité) động mạch đưa đến sự hư hỏng các cấu trúc đàn hồi sinh học
(bioelastomeres) của vách động mạch.
- Tại thận, tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận chức năng
thận suy giảm tuy trong thời gian đầu tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của
thận vẫn còn duy trì.
- Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bằng trong một giới hạn nhất định ở
thời kỳ có tăng huyết áp rõ.
- Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên tăng thể tích huyết tương có xu
hướng giảm cho đến khi thận suy thể tích dịch trong máu tăng có thể tăng đưa đến
phù.
3.2. Biến đổi về thần kinh:
Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim và
sự tăng lưu lượng tim. Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu hiện ở
lượng Catecholamine trong huyết tương và dịch não tủy như adrenaline, no-
adrenaline, tuy vậy nồng độ các chất này cũng rất thay đổi trong bệnh tăng huyết áp.
- Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bới hệ thần kinh trung ương
hành não-tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực.
16
Trong tăng huyết áp các thụ cảm áp lực được điều chỉnh đến mức cao nhất và với
ngưỡng nhạy cảm cao nhất.
3.3. Biến đổi về dịch thể
- Hệ Renin-Angiotensine Aldosterone (RAA): Hiện nay đã được chứng minh
có vai trò quan trọng do ngoài tác dụng ngoại vi còn có tác dụng trung uơng ở não
gây tăng huyết áp qua các thụ thể angiotensine II (UNGER-1981, M. PINT, 1982).
Có tác giả chia tăng huyết áp nguyên phát dựa vào nồng độ renine cao, thấp trong
huyết tương, có sự tỷ lệ nghịch giữa nồng độ renine-angiotensine II trong huyết
tương và tuổi.
- Angiotensine II được tổng hợp từ angiotesinegène ở gan và dưới tác dụng
renine sẽ tạo thành angiotesine I rồi chuyển thành angiotesine II là một chất co mạch
rất mạnh và làm tăng tiết aldosterone. Sự phóng thích renine được điều khiển qua
ba yếu tố: -Áp lực tưới máu thận - lượng Na+ đến từ ống lượn xa và hệ thần kinh
giao cảm. Sự thăm dò hệ R.A.A, dựa vào sự định lượng renine trực tiếp huyết tương
hay gián tiếp phản ứng miễn dịch và angiotensine II, nhưng tốt nhất là qua tác dụng
của các ức chế men chuyển.
- Vasopressin (ADH): có vai trò khá rõ ràng trong cơ chế sinh bệnh tăng huyết
áp có tác dụng trung ương giảm huyết áp (qua trung gian sự tăng tính nhạy cảm
thần kinh trung ương đối với phản xạ áp từ xoang động mạch cảnh và quai động
mạch chủ) tác dụng ngoại vi co mạch (trực tiếp và qua hoạt hóa các sợi Adrenergic)
(J.F. Liard, 1982. B.Bohns,1982).
- Chất Prostaglandin: tác dụng trung ương làm tăng huyết áp, tác dụng ngoại
vi làm giảm huyết áp (F.H. UNGER, 1981; MA Petty, 1982).
- Ngoài ra còn có vai trò của hệ Kalli-Krein Kinin (K.K.K) trong bệnh tăng huyết
áp và một số hệ có vai trò chưa rõ như: hệ Angiotensine trong não và các
encephaline, hệ cường dopamine biến đổi hoạt động thụ cảm áp lực. Một cơ chế
điều hòa liên quan đến các thụ thể Imidazolique ở trung ương và ngoại biên đã được
ghi nhận từ những năm 80 với sự xuất hiện thuốc huyết áp tác dụng lên thụ cảm
Imidazole gây dãn mạch.
3.4.Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp thứ phát:
Tùy vào nguyên nhân gây bệnh.
III. TRIỆU CHỨNG HỌC
1. Cơ năng
Đa số bệnh nhân tăng huyết áp không có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện
bệnh. Đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp. Các triệu chứng khác có thể
gặp là xoàng, hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt... Không đặc hiệu. Một số triệu chứng
khác của tăng huyết áp tùy vào nguyên nhân tăng huyết áp hoặc biến chứng tăng
huyết áp.
2.Triệu chứng thực thể
2.1. Đo huyết áp: là động tác quan trọng, cần bảo đảm một số quy định.
- Băng cuốn tay phải phủ được 2/3 chiều dài cánh tay, bờ dưới băng quấn
trên khuỷu tay 2cm. Nếu dùng máy đo thủy ngân nếu dùng loại lò xo phải điều chỉnh
6 tháng 1 lần.
- Khi đo cần bắt mạch trước. Nên bơm đến khoảng 30mmHg trên mức áp lực
đã làm mất mạch (thường trên 200mmHg) xả xẹp nhanh ghi áp lực khi mạch tái xuất
hiện, xả xẹp hết. Đặt ống nghe lên động mạch cánh tay, bơm nhanh bao hơi đến
mức 30mmHg trên áp lực đã ghi, xả chậm từ từ với tốc độ 2mmHg trong 1 giây (hay
17
mỗi nhịp đập). Huyết áp tâm trương nên chọn lúc mất mạch (pha V Korottkoff). Ở trẻ
em và và phụ nữ có thai nên chọn pha IV Korottkoff.
- Nếu đo lại lần 2 cần chờ 30 giây. Nếu loạn nhịp tim phải đo lại lần 3 và lấy
trung bình cộng của các trị số.
- Phải đo huyết áp nhiều lần, trong 5 ngày liền. Đo huyết áp cả chi trên và chi
dưới, cả tư thế nằm và đứng. Thông thường chọn huyết áp tay trái làm chuẩn.
2.2. Dấu hiệu lâm sàng
- Bệnh nhân có thể béo phì, mặt tròn trong hội chứng Cushing, cơ chi trên
phát triển hơn cơ chi dưới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu hiện xơ
vữa động mạch trên da (u vàng, u mỡ, cung giác mạc..).
- Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái, các
động mạch gian sườn đập trong hẹp eo động mạch chủ. Sờ và nghe động mạch để
phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh trong động mạch chủ
bụng...
- Cần lưu ý hiện tượng (huyết áp giả) gặp ở những người già đái đường, suy
thận do sự xơ cứng vách động mạch làm cho trị số huyết áp đo được cao hơn trị số
huyết áp nội mạch. Có thể loại trừ bằng cách dùng “thủ thuật” Osler hay chính xác
nhất là đo huyết áp trực tiếp. Một hiện tượng khác cũng đang được cố gắng loại trừ
là hiệu quả “áo choàng trắng” bằng cách sử dụng phương pháp đo liên tục huyết áp
(Holter tensionnel).
- Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động
mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa nang.
- Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.
3. Cận lâm sàng: Cần đơn giản, mục đích để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn
thương thận và tìm nguyên nhân.
3.1. Billan tối thiểu (theo Tổ chức Y tế thế giới)
Máu: Kali máu, Créatinine máu, Cholestérol máu, Đường máu, Hématocrite,
Acide Uric máu. Nước tiểu: Hồng cầu, Protein.
Nếu có điều kiện nên làm thêm, soi đáy mắt, điện tim, X quang tim, siêu âm...
3.2. Các xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt
Đối với tăng huyết áp thứ phát hay tăng huyết áp khó xác định.Ví dụ: Bệnh
mạch thận:cần chụp U,I,V nhanh, thận đồ, trắc nghiệm Saralasin. U tủy thượng thận
(Pheochromocytome): định lượng Catecholamine nước tiểu trong 24 giờ, trắc
nghiệm Régitine.
IV. CHẨN ĐOÁN
1.Chẩn đoán xác định: Cần phải chẩn đoán sớm và đúng đắn bệnh THA. Chủ yếu
bằng cách đo huyết áp theo đúng các quy định đã nêu trên. Tuy nhiên điều quan
trọng là nên tổ chức những đợt khám sức khỏe để khám xét toàn diện nhằm phát
hiện sớm những trường hợp tiềm tàng hoặc chưa có triệu chứng.
2.Chẩn đoán giai đoạn tăng huyết áp: có hai cách phân giai đoạn, trong đó phân giai
đoạn của TCYTTG chi tiết và thích hợp hơn.
2.1.Theo T.C.Y.T.T.G (1996) chia làm 3 giai đoạn.
- Giai đoạn I: Tăng HA thật sự nhưng không có tổn thương thực thể các cơ quan.
- Giai đoạn II: Có ít nhất một trong các biến đổi các cơ quan sau:
+ Dày thất trái: Phát hiện bằng lâm sàng, X quang, điện tim, siêu âm.
18
+ Hẹp lan tỏa hay từng vùng các động mạch võng mạc (giai đoạn I và II đáy mắt của
Keith-Wagener-Baker).
+ Thận:Anbumine niệu vi thể, Protein niệu, uré hoặc créatinine máu tăng nhẹ.(1.2-2 mg%)
+ Có hình ảnh mãng vữa xơ động mạch trên siêu âm hoặc X quang (ở động mạch
chủ, động mạch cảnh, động mạch chậu hoặc động mạch đùi)
- Giai đoạn III: Có dấu hiệu chức năng và thực thể do tổn thương các cơ quan
đích:
+ Tim: suy tim trái, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
+ Não: tai biến mạch não thoáng qua, xuất huyết não, tiểu não hoặc thân não. Bệnh
não THA. Loạn thần do mạch não (vascular dementia)
+ Đáy mắt: xuất huyết võng mạc xuất tiết có hay không có phù gai thị (giai đoạn III
và IV) các dấu hiệu này là đặc biệt của giai đoạn ác tính (giai đoạn tiến triển nhanh).
Các biểu hiện khác thường gặp ở giai đoạn III nhưng không đặc hiệu lắm của
tăng huyết áp.
+ Thận: creatinine huyết tương tăng rõ (> 2mg%), suy thận.
+ Mạch máu: phồng tách, bít tắc động mạch, tắc động mạch ngoại biên có triệu
chứng rõ.
Tăng HA ác tính hay tiến triển nhanh là một hội chứng gồm có:
- Huyết áp tối thiểu rất cao trên 130mmHg.
- Đáy mắt giai đoạn III và IV theo Keith-Weigener.
- Có biến chứng ở thận, tim, não.
- Bệnh nhân trẻ tuổi dưới 40.
- Tiến triển nhanh, tử vong trong vòng 2-3 năm.
2.2. Xếp loại THA theo Tổ chức Y tế thế giới và Hội THA thế giới (2003)
Xếp loại
HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm trương
(mmHg)
Tối ưu
Bình thường
Bình thường cao
< 120
< 130
130-139
< 80
< 85
85-89
THA nhẹ (giai đoạn 1)
140-159
90-99
THA vừa (giai đoạn 1)
160-179
100-109
THA nặng (giai đoạn 2)
≥180
≥110
3. Phân loại tăng huyết áp
3.1- Theo tính chất:
- Tăng huyết áp thường xuyên:như tăng huyết áp lành tính và tăng huyết áp
ác tính.
- Tăng huyết áp giao động, huyết áp có lúc cao, có lúc bình thường.
3.2- Theo nguyên nhân: Gồm
- Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn).
- Tăng huyết áp thứ phát.
19
V- TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tim: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và nguyên nhân gây tử
vong cao nhất đối với tăng huyết áp. Dày thất trái là biến chứng sớm do dày cơ tim
trái. Để đối phó sức cản ngoại biên nên gia tăng sức co bóp làm công tim tăng lên và
vách cơ tim dày ra. Dần dần suy tim trái và với khó thở khi gắng sức, hen tim hoặc
phù phổi cấp sau đó chuyển sang suy tim toàn bộ với phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi.
Xquang và điện tim có dấu dày thất phải.
Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình hay chỉ có
loạn nhịp. Điện tim có ST chênh xuống dưới đường thẳng điện ở các chuyển đạo tim
trái, rõ hơn ở chuyển đạo Pescador khi biến chứng nhồi máu sẽ xuất hiện sóng Q
hoại tử.
2. Não: tai biến mạch não, thường gặp như nhũn não, xuất huyết não, tai biến mạch
não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài, không quá 24giờ
hoặc bệnh não do tăng huyết áp với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mữa, nhức
đầu dữ dội.
3. Thận
- Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh.
- Xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần.
- Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính.
- Ở giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ Renin
và angiotensine II trong máu gây cường aldosterone thứ phát.
4. Mạch máu
- Tăng huyết áp là yếu tố sinh vữa xơ động mạch, tạo điều kiện cho sự hình
thành vữa xơ động mạch.
- Phồng động mạch chủ, bóc tách. Hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề dễ
đưa đến tử vong.
5. Mắt: khám đáy mắt rất quan trọng vì đó là dấu hiệu tốt để tiên lượng.
Theo Keith- Wagener-Barker có 4 giai đoạn tổn thương đáy mắt.
- Giai đoạn 1: tiểu động mạch cứng và bóng.
- Giai đoạn 2: tiểu động mạch hẹp có dấu bắt chéo (dấu Gunn).
- Giai đoạn 3: xuất huyết và xuất tiết võng mạc.
- Giai đoạn 4: phù lan tỏa gai thị.
VI. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
1.1. Mục tiêu
- Đưa huyết áp trở về trị số sinh lý ổn định.
- Ngăn ngừa các biến chứng.
- Cải thiện các biến đổi bất thường ở các động mạch lớn.
Do đó phải giải quyết 3 vấn đề:
+ Điều trị nguyên nhân tăng huyết áp; Cắt bỏ u tủy thượng thận, cắt bỏ thận teo,
thông động mạch bị tắc...
+ Điều trị triệu chứng tăng huyết áp: Bằng phương pháp nội khoa không dùng hoặc
dùng thuốc hoặc phẫu thuật (ví dụ cắt bỏ một số dây thần kinh giao cảm).
20
+ Điều trị biến chứng của tăng huyết áp: Mục tiêu chung của điều trị là nhằm đưa
huyết áp về trị số bình thường hay dưới trị số 140/90mmHg. Tôn trọng huyết áp sinh
lý người già.
1.2. Nguyên tắc chung: Cần liên tục, đơn giản, kinh tế và có theo dõi chặt chẽ.
2. Phương pháp điều trị
2.1. Tiết thực và sinh hoạt
Hạn chế muối dưới 5gNaCl mỗi ngày, hạn chế mỡ, các chất béo động vật,
kiêng rượu, thuốc lá, chè đặc. Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ, nên
tập thể dục nhẹ, đi bộ thư giãn, bơi lội.
2.2.Thuốc
Cần nắm vững cơ chế tác dụng, tác dụng phối hợp các loại thuốc điều trị tăng
huyết áp và các tác dụng phụ khi sử dụng trước mắt và lâu dài. Có 3 nhóm thuốc
chính:
- Lợi tiểu
+ Thiazide và dẫn xuất
Ức chế tái hấp thụ Na+ và Cl- trong ống lượn xa như Hydrochlorothiazide
(Hypothiazide)... viên 25mg ngày uống 2 viên. Chlorthiazide viên 500mg uống 2 viên/
ngày là những loại được dùng rộng rãi trong tăng huyết áp. Ngoài ra còn có
Chlorthalidone (Hygroton) viên 50mg-100mg x 1lần/ngày và Metolazone (Diulo)
2,5mg-5mg x 4lần/ngày hay mỗi 2 ngày/lần vì tác dụng kéo dài.
Tác dụng phụ thiazide: Tăng acid uric, tăng cường máu, giảm Kali máu, lợi tiểu
Thiazides ít tác dụng khi tốc độ lọc cầu thận dưới 25ml/phút, làm tăng LDL
cholesterol và giảm HLD cholesterol.
+ Lợi tiểu quai Henlé
Cũng làm hạ Kali máu, nhưng khác nhóm thiazide là tác dụng nhanh và ngắn, phụ
thuộc liều.Thông dụng là Furosemide (Lasix) viên 40mg x 1-2viên/ngày có chỉ định
khi suy thận nặng, cơn tăng huyết áp cấp tính nhưng về lâu dài tác dụng không hơn
nhóm Hypothiazide. Các loại khác trong nhóm còn có Edecrine (Acide ethacrynique),
Burinex (Buténamide). Tác dụng phụ tương tự Thiazide nhưng liều cao có độc tính
lên tai.
+ Lợi tiểu xa gốc Giữ Kali, gồm có 2 nhóm nhỏ:
- Nhóm kháng Aldosterone như Spironolactone (Aldactone)viên 25-50mg x
4lần/ngày. Canrénone (Phanurane) có hiệu lực đối với những trường hợp cường
Aldostérone, thường dùng phối hợp thiazide.
- Nhóm thứ 2 là nhóm có tác dụng trực tiếp như Amiloride (Modamide), Triamterene
(Teriam) loại này thường phải phối hợp với các nhóm khác vì tác dụng thải Na yếu.
Tác dụng phụ: vú nam, bất lực rối loạn kinh nguyệt.
+ Lợi tiểu phối hợp
Có thể tránh được tình trạng giảm Kali trong máu, loại này phối hợp một loại
Aldosterone và một loại thiazides như Aldactazine, Moduretic, Ditériam..
- Loại chẹn giao cảm β
Tác dụng ức chế Renin, giảm động cơ tim, giảm hoạt động thần kinh giao cảm trung
ương, có nhiều nhóm. Chọn lọc ở tim, không chọn lọc ở tim và loại có tác dụng giống
giao cảm nội tại hay không có. Thông dụng có propranolol (Avlocardyl, Inderal) là
loại không chọn lọc, không có tác dụng giao cảm nội tại (ASI) viên 40mg dùng 1-
6viên/ngày. Tác dụng phụ: Làm chậm nhịp tim, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, làm nặng
21
suy tim, co thắt phế quản, hen, hội chứng Raynaud, hạ đường máu, rối loạn tiêu
hóa, mất ngủ, dị ứng hoặc tác dụng dội khi ngừng điều trị (gây ra cơn đau thắt ngực,
nhồi máu cơ tim cấp).
- Các thuốc ức chế men chuyển
Ưïc chế sự tạo thành angiotensine II, ngoài ra còn có tác dụng:
- Tăng cường hoạt động hệ Kali-Kréine-Kinine ngăn cản sự phân hủy bradykinine.
- Kích thích sự tổng hợp Prostaglandine. Do đó sau cùng đưa đến dãn mạch.
Chỉ định: Tăng huyết áp các giai đoạn, kể cả loại tăng huyết áp rénine cao và thấp.
Tác dụng phụ: Ít có tác dụng phụ ngoài rối loạn về thèm ăn, ngứa, ho khan, lưu ý khi
phối hợp lợi tiểu giữ Kali, thuốc chống viêm, chống Steroid.
Chống chỉ định: Khi tăng huyết áp có hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ có một,
phụ nữ có thai.
Có 3 nhóm chính
- Captopril (Lopril, Captolane) viên 25-50mg liều 50mg/ngày.
- Enalapril (Renitec) viên 5-20mg, liều 20mg/ngày.
- Lisinopril (Prinivil, Zestril) viên 5-20mg, liều 20mg/ngày.
Hai nhóm sau cùng có tác dụng kéo dài và không có nhóm Thiol ít tác dụng phụ nên
được ưa thích hơn.
- Thuốc ức chế Canxi
Ngăn cản sự đi vào tế bào của ion Ca++. Ưïc chế luồng Ca++ chậm của kênh Ca++
phụ thuộc điện thế. Tác dụng này tỷ lệ với nồng độ và hồi quy khi có ion Calcium. Có
hai nơi tác dụng.
- Trên mạch máu: sự giảm luồng Ca++ đưa đến sự dãn cơ và làm dãn mạch. Điều
này làm giảm sức cản ngoại biên và cải thiện độ dãn nở các mạch máu lớn.
- Trên tim: làm chậm nhịp tim cân bằng ít nhiều phản xạ nhịp nhanh thứ phát và
giảm sự co bóp cơ tim.
Các tác dụng này tùy vào loại ức chế Ca++ được sử dụng. Loại 1-4 dihidropyridine có
tác dụng chọn lọc mạnh đối với mạch máu, còn Verapamil và Diltiazem tác dụng lên
cả hai nơi. Các loại ức chế Ca++ tác dụng tốt đối với tăng huyết áp renine thấp
(người lớn tuổi) cụ thể:
+ Nhóm 1-4 Dihydropyridine: Nifedipine (Adalate) viên nhộng 10mg-20mg LP, liều 2
viên/ngày.
+ Diltiazem (Tildiem) 300mg LP, liều 1 viên/ngày.
+ Verapamil (Isoptine) 120-240 LP, liều 1-2 viên/ngày.
Tác dụng phụ chiếm 10-20% trường hợp. Thông thường là nhức đầu, phù ngoại
biên, phừng mặt. Hiếm hơn là hạ huyết áp thế đứng, mệt, xoàng, rối loạn tiêu hóa,
hồi hộp, phát ban, buồn ngủ và bất lực. Các loại Verapamil, Diltiazem có thể gây rối
lọan dẫn truyền nhĩ thất, nhịp chậm. Không được dùng ức chế Canxi khi có thai, đối
với Verapamil và Diltiazem không dùng khi có suy tim, blôc nhĩ thất nặng nhưng
chưa đặt máy tạo nhịp.
- Thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương
Có nhiều loại nhưng hiện nay ít dùng do có nhiều tác dụng phụ dù có hiệu quả.
- Anphamethyldopa (Aldomel, Dopegyt): Hạ huyết áp do tạo ra anpha-
methylnoadrenaline làm hoạt hóa các cơ quan thụ cảm giao cảm ở não, do đó ức
chế trương lực giao cảm. Viên 250mg hoặc 500mg, liều từ 500mg đến 1,5g trong 24
22
giờ. Được sử dụng khi có suy thận. Tác dụng phụ: hạ huyết áp thể đứng, thiếu máu
huyết tán, bất lực, suy gan.
- Reserpine viên 0,25mg liều 2-6 viên/ngày. Tác dụng phụ hạ huyết áp thể đứng,
thiếu máu huyết tán, bất lực, suy gan, hiện nay ít dùng.
- Clonidine (Catapressan): Tác dụng lên vùng hành tủy cùng trương lực giao cảm
hạ huyết áp. Viên 0,150mg liều 3-6 viên/ngày. Cần lưu ý phải ngưng thuốc từ từ nếu
không sẽ làm huyết áp tăng vọt lên. Tác dụng phụ: Trầm cảm khô miệng, táo bón, rối
loạn tình dục.
- Các thuốc tác dụng trung ương khác: Guanabenz, Guafacine, Tolonidine,
Hyperium.
- Thuốc dãn mạch
- Prazosin (Minipres): Tác dụng ức chế cảm thụ anpha sau tiếp hợp nên có hiệu lực
tốt. Viên 1mg dùng liều tăng dần từ 1-2 viên - 10 viên/ngày nếu cần. Tác dụng phụ:
chóng mặt, rối loạn tiêu hóa dễ kích động, tiểu khó, hạ huyết áp thể đứng, nhất là với
liều đầu tiên.
- Dihydralazine (Nepressol) viên 25mg, liều từ 1-4 viên/ngày. Được dùng khi có suy
thận, có nhiều tác dụng phụ. Nhịp tim nhanh, giữ muối nước, hội chứng giả luput ban
đỏ, viêm đa dây thần kinh ngoại biên không dùng khi có suy vành, phồng động mạch
chủ bóc tách, thường có chỉ định trong tăng huyết áp có suy thận.
- Minoxidil (Loniten) tác dụng rất mạnh, chỉ dùng khi tăng huyết áp đề kháng các loại
khác, suy thận mạn; ít dùng hiện nay.
3. Điều trị cụ thể
3.1. Đánh giá THA theo mức độ nguy cơ của Tổ chức y tế Thế Giới và Hội tăng
huyết áp Thế Giới (ISH) năm 2003.
Theo các bước sau:
* Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng, bao gồm:
+ Yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch:
- Mức độ Huyết áp tâm thu và tâm trương (độ1-3).
- Nam > 55tuổi.
- Nữ > 65 tuổi.
- Hút thuốc lá.
- Cholesterol toàn phần > 250mg%.
- Tiểu đưòng.
- Tiền sử gia đình bị bệnh tim.
+ Yếu tố khác ảnh hưởng xấu tiên lượng:
- HDL-C giảm.
-LDL-C tăng.
-Albumine niệu vi thể ở bệnh nhân tiểu đường.
-Rối loạn dung nạp Glucose.
-Béo phì.
-Lối sống tĩnh tại.
-Fibrinogene máu tăng.
-Nhóm kinh tế xã hội cao.
-Nhóm dân tộc nguy cơ cao.
23
- Vùng địa lí nguy cơ cao.
+ Tổn thương cơ quan đích: như ở giai đoạn II của tăng huyết áp theo phân độ của
tổ chức y tế thế giới trước đây bao gồm: có dày thất trái, tổn thương đáy mắt, có
prôtêin niệu,...
+ Tình trạng lâm sàng đi kèm: như ở giai đoạn III theo theo phân độ của tổ chức y tế
thế giới trước đây bao gồm: suy tim trái, suy vành, suy thận, suy tuần hoàn não.
3.2. Phân loại nguy cơ giúp tiên lượng bệnh
Bảng 1:
THA độ I
THA độ II
THA độ III
Không có yếu tố nguy
cơ (YTNC)
Nguy cơ thấp
Nguy cơ trung bình Nguy cơ cao
1-2 YTNC
Nguy cơ trung bình. Nguy cơ trung bình Nguy cơ rất cao
(3 YTNC hoặc tổn
thương cơ quan đích
hoặc tiểu đường.
Nguy cơ cao.
Nguy cơ cao
Nguy cơ rất cao
Bệnh tim mạch đi kèm Nguy cơ rất cao
Nguy cơ rất cao
Nguy cơ rất cao
Đối với tăng huyết áp nguy cơ thấp và trung bình cần theo dõi thời gian rồi đánh giá
lại huyết áp và yếu tố nguy cơ, áp dụng các biện pháp không dùng thuốc. Đối với
nhóm nguy cơ cao và rất cao cần điều trị thuốc ngay phối hợp với không dùng thuốc.
* Áp dụng phác đồ điều trị theo cá nhân. Có thể tóm lược theo sơ đồ dưới (trang
sau):
- Trong điều trị 2 loại thuốc, loại thứ 2 được chọn vẫn ở trong 4 nhóm thuốc bước 1.
Nếu thất bại, sau khi đã cân nhắc các khả năng đề kháng điều trị, liều lượng chưa
thích hợp... thì có thể xét đến việc phối hợp thêm loại thứ 3 như loại dãn mạch hay
các loại kháng adrenergic trung ương
- Chỉ định chọn lọc thuốc theo phương pháp điều trị từng cá nhân bệnh nhân (của
Hội đồng quốc gia về tăng huyết áp của Hội Tim mạch Hoa kỳ JNC VI năm 1999).
+ Lợi tiểu: Người già, da đen, phụ nữ tiền mãn kinh, có rối loạn nhu mô thận.
+ Chẹn bêta: Người trẻ, da trắng, nam giới bệnh nhân cường giao cảm, hoạt tính
renine cao, bệnh mạch vành, bệnh nhân bị glaucom và đau nữa đầu.
+ Ức chế men chuyển: Tăng huyết áp nặng, đề kháng điều trị, hoạt tính renine cao,
suy tim hay suy thận, rối loạn tình dục, tăng lipít máu, đái đường, tăng acide uríc
máu.
+ Ức chế canxi: người già, da đen, bệnh mạch vành, đái đường. Béo phì tăng huyết
áp không kiểm soát được bằng chẹn bêta thứ phát sau cường aldosterol nguyên
phát, bất lực, tăng lipít máu và tăng acide uríc máu.
+ Kháng adrenergique ngoại biên: Bênh nhân trẻ bị trầm uất, hen suyển, bệnh phổi
tắt nghẽn, đái đường tăng lipit máu.
24
ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC
- Giảm cân nặng.
- Hoạt động thể lực.
- Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ.
ĐIỀU TRỊ DÙNG THUỐC
Sử dụng một trong các loại thuốc:
- Chẹn giao cảm anpha hoặc bêta.
- Lơị tiểu.
- Ức chế canxi.
- Ức chế men chuyển, ức chế angiotensine II
Thất bại
Hai loại thuốc
Thất bại
-Điều chỉnh liều lượng Ba loại thuốc
hoặc Thất bại
- Thử thay 1 loại thuốc
trong 4 loại trên. Đánh giá nguyên nhân, sự chấp hành điều trị
* Điều trị cơn tăng huyết áp cấp tính
Cần phải dùng loại hạ huyết áp bằng đường tĩnh mạch như:
- Nitroprussiate de Na (Nipride) chuyền tĩnh mạch liều 0,5-2mg/phút (10mg/giờ)
được chọn dùng trong hầu hết cơn tăng huyết áp. Tác dụng phụ: ngộ độc
Thiocyanate.
- Nitroglycerine chuyền tĩnh mạch dùng ở bệnh nhân có suy vành cấp khi không
chống chỉ định, liều 5 - 10mg/phút.
- Labetalol (Trandate) loại ức chế cả anpha và bêta giao cảm, dùng tốt ở những
bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, chuyền tĩnh mạch 1-2mg/phút.
- Anpha Methyldopa hay clonidine chuyền tĩnh mạch.
- Các loại ức chế men chuyển: Captopril 25mg ngậm dưới lưỡi.
- Thường phối hợp thêm Lasix chích tĩnh mạch.
VII. DỰ PHÒNG
1. Dự phòng cấp I
Đối với những người chưa bị tăng huyết áp cần lưu ý vấn đề sinh hoạt hàng ngày
nhất là các thói quen có hại sức khỏe phải khám định kỳ để phát hiện tăng huyết áp
25
hay các bệnh liên quan. Trong đối tượng nầy chú ý đến những người có yếu tố nguy
cơ mắc bệnh cao cho dù những lần đầu chưa phát hiện THA nhưng cần trao đổi
tuyên truyền để phối hợp dự phòng cùng nhân viên y tế tuyến trước.
2.Dự phòng cấp II
Đối với người đã tăng huyết áp, cần phải chặt chẽ hơn nữa trong chế độ ăn uống,
nghỉ ngơi theo dõi huyết áp đều đặn và có kế hoạch điều trị ngoại trú để theo dõi tiến
triển, tác dụng phụ của thuốc. Cần chú ý yếu tố kinh tế trong điều trị vì đây là một
liệu trình lâu dài, tốn kém.
VIII. TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng bệnh nhân thường phụ thuộc vào:
- Trị số huyết áp: Trị số huyết áp càng cao thì tỷ lệ tử vong càng lớn.
- Các biến chứng: Là yếu tố tiên lượng gần rất quan trọng nhất là khi có biến chứng.
- Về tiên lượng xa: Cholesterol máu có vị trí quan trọng vì dễ đưa đến xơ vữa động
mạch vành, nhồi máu cơ tim sau này.
- Vấn đề điều trị cũng giữ vai trò đáng kể, tiên lượng khả quan nếu điều trị sớm,
đúng cách, có theo dõi lâu dài.
IX. KẾT LUẬN
Tăng huyết áp là một bệnh chẩn đoán xác định dễ nhưng vẫn còn phức tạp về bệnh
nguyên, cơ chế, việc điều trị đã có nhiều tiến bộ nhưng không tránh khỏi những tác
dụng phụ đáng kể. Bệnh ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Vì vậy tăng huyết
áp là vấn đề lớn đang được nước ta và thế giới quan tâm. Trong điều trị tăng huyết
áp cần chú ý phối hợp điều trị bệnh nguyên và đặc biệt là các yếu tố nguy cơ.
26
SUY TIM
Mục tiêu
1. Nêu được các nguyên nhân suy tim.
2. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
3. Vận dụng được trong chẩn đoán suy tim.
4. Học thuộc các thuốc sử dụng để điều trị suy tim
5. Nắm vững các phác đồ điều trị suy tim
Nội dung
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa: Suy tim là trạng thái bệnh lý, trong đó cơ tim mất khả năng cung cấp
máu theo nhu cầu cơ thể, lúc đầu khi gắng sức rồi sau đó cả khi nghỉ ngơi.
Quan niệm này đúng cho đa số trường hợp, nhưng chưa giải thích được những
trường hợp suy tim có cung lượng tim cao và cả trong giai đoạn đầu của suy tim mà
cung lượng tim còn bình thường.
2. Dịch tễ học: Tại châu Âu trên 500 triệu dân, tần suất suy tim ước lượng từ 0,4 -
2% nghĩa là có từ 2 triệu đến 10 triệu người suy tim. Tại Hoa Kỳ, con số ước lượng
là 2 triệu người suy tim trong đó 400.000 ca mới mỗi năm. Tần suất chung là khoảng
1-3% dân số trên thế giới và trên 5% nếu tuổi trên 75. Tại nước ta chưa có thống kê
chính xác, nhưng nếu dựa vào số dân 70 triệu người thì có đến 280.000 - 4.000.000
người suy tim cần điều trị.
II. NGUYÊN NHÂN
1. Suy tim trái: Tăng huyết áp động mạch, hở hay hẹp van động mạch chủ đơn
thuần hay phối hợp, nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim do nhiễm độc, nhiễm trùng, các
bệnh cơ tim, cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, cơn cuồng động nhĩ, rung nhĩ
nhanh, cơn nhịp nhanh kịch phát thất, blốc nhĩ thất hoàn toàn, hẹp eo động mạch
chủ, tim bẩm sinh, còn ống động mạch, thông liên thất.
2. Suy tim phải: Hẹp van 2 lá là nguyên nhân thường gặp nhất, tiếp đến là bệnh phổi
mạn như: Hen phế quản, viêm phế quản mạn, lao xơ phổi, giãn phế quản, nhồi máu
phổi gây tâm phế cấp. Gù vẹo cột sống, dị dạng lồng ngực, bệnh tim bẩm sinh như
hẹp động mạch phổi, tứ chứng Fallot, thông liên nhĩ, thông liên thất giai đoạn muộn,
viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, tổn thương van 3 lá, ngoài ra một số nguyên nhân ít
gặp như u nhầy nhĩ trái. Trong trường hợp tràn dịch màng ngoài tim và co thắt màng
ngoài tim, triệu chứng lâm sàng giống suy tim phải nhưng thực chất là suy tâm
trương.
3. Suy tim toàn bộ: ngoài 2 nguyên nhân trên dẫn đến suy tim toàn bộ, còn gặp các
nguyên nhân sau: bệnh cơ tim giãn, suy tim toàn bộ do cường giáp trạng, thiếu
Vitamine B1, thiếu máu nặng.
III. CƠ CHẾ BỆNH SINH
Chức năng huyết động của tim phụ thuộc vào 4 yếu tố: Tiền gánh, hậu gánh, sức co
bóp cơ tim và nhịp tim.
Sức co bóp
Hậu gánh
Tần số tim
Cung lượng tim
Tiền gánh
27
1. Tiền gánh: là độ kéo dài của các sợi cơ tim sau tâm trương, tiền gánh phụ thuộc
vào lượng máu dồn về thất và được thể hiện bằng thể tích và áp lực máu trong tâm
thất thì tâm trương.
2. Hậu gánh: hậu gánh là sức cản mà tim gặp phải trong quá trình co bóp tống máu,
đứng hàng đầu là sức cản ngoại vi, hậu gánh tăng thì tốc độ các sợi cơ tim giảm; do
đó thể tích tống máu trong thì tâm thu giảm.
3. Sức co bóp cơ tim: Sức co bóp cơ tim làm tăng thể tích tống máu trong thì tâm
thu, sức co bóp cơ tim chịu ảnh hưởng của thần kinh giao cảm trong cơ tim và lượng
catécholamine lưu hành trong máu.
4. Tần số tim: Tần số tim tăng sẽ tăng cung lượng tim, tần số tim chịu ảnh hưởng
của thần kinh giao cảm trong tim và lượng Catécholamine lưu hành trong máu. Suy
tuần hoàn xảy ra khi rối loạn các yếu 1,2 và 4, suy tim xảy ra khi thiếu yếu tố 3.
Trong suy tim, cung lượng tim giảm, giai đoạn đầu sẽ có tác dụng bù trừ
- Máu ứ lại tâm thất làm các sợi cơ tim bị kéo dài ra, tâm thất giãn, sức tống máu
mạnh hơn nhưng đồng thời cũng tăng thể tích cuối tâm trương.
- Dày thất do tăng đường kính các tế bào, tăng số lượng ti lạp thể, tăng số đơn
vị co cơ mới đánh dấu bắt đầu sự giảm sút chức năng co bóp cơ tim. Khi các cơ
chế bù trừ bị vượt quá, suy tim trở nên mất bù và các triệu chứng lâm sàng sẽ
xuất hiện.
IV. CHẨN ĐOÁN
1. Suy tim trái
1.1. Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
Có 2 triệu chứng chính: Khó thở và ho. Khó thở là triệu chứng thường gặp nhất. Lúc
đầu khó thở khi gắng sức, về sau từng cơn, có khi khó thở đột ngột, có khi khó thở
tăng dần; ho hay xảy ra vào ban đêm khi bệnh nhân gắng sức, ho khan, có khi có
dàm lẫn máu.
- Triệu chứng thực thể:
- Khám tim: Nhìn thấy mỏm tim lệch về phía bên trái, nghe được tiếng thổi tâm thu
nhẹ ở mỏm do hở van 2 lá cơ năng.
- Khám phổi: Nghe được ran ẩm ở 2 đáy phổi. Trong trường hợp cơn hen tim có thể
nghe được nhiều ran rít, ran ngáy.
- Huyết áp: HATT bình thường hay giảm, HATTr bình thường.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang: Phim thẳng tim to, nhất là các buồng tim trái, nhĩ trái lớn hơn trong hở 2
lá, thất trái giãn với cung dưới trái phồng và dày ra, phổi mờ nhất là vùng rốn phổi.
- Điện tâm đồ: Tăng gánh tâm trương hay tâm thu thất trái. Trục trái, dày thất trái.
- Siêu âm tim: Kích thước buồng thất trái giãn to, siêu âm còn cho biết được chức
năng thất trái và nguyên nhân của suy tim trái như hở van động mạch chủ...vv.
1.3. Thăm dò huyết động: Nếu có điều kiện thông tim, chụp mạch đánh giá chính xác
mức độ nặng nhẹ của một số bệnh van tim.
2. Suy tim phải
2.1. Lâm sàng
2.1.1. Triệu chứng cơ năng: khó thở nhiều hay ít tùy theo mức độ suy tim, khó thở
28
thường xuyên, nhưng không có cơn khó thở kịch phát như suy tim như suy tim trái.
Xanh tím nhiều hay ít tùy nguyên nhân và mức độ của suy tim phải.
2.1.2.. Dấu chứng thực thể: Chủ yếu là ứ máu ngoại biên với gan to, bờ tù, mặt
nhẵn, ấn đau tức, điều trị tích cực bằng trợ tim và lợi tiểu gan nhỏ lại, hết điều trị gan
to ra gọi là “gan đàn xếp”, nếu gan bị ứ máu lâu ngày gan không nhỏ lại được gọi là
“xơ gan tim” với gan bờ sắc, mật độ chắc. Tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch
cổ (+) ở tư thế 450. Áp lực tĩnh mạch trung ương và tĩnh mạch ngoại biên tăng cao.
- Phù: Phù mềm lúc đầu ở 2 chi dưới về sau phù toàn thân, có thể kèm theo cổ
trướng, tràn dịch màng phổi. Tiểu ít 200-300ml/ 24giờ.
- Khám tim: Ngoài các dấu hiệu của nguyên nhân suy tim, ta còn nghe nhịp tim
nhanh, có khi có tiếng ngựa phi phải, thổi tâm thu ở ổ van 3 lá do hở van 3 lá cơ
năng hậu quả của dãn buồng thất phải. Huyết áp tâm thu bình thường, huyết áp tâm
trương tăng.
2.2. Cận lâm sàng
- X quang: Trừ trường hợp suy tim phải do hẹp van động mạch phổi có đặc điểm là
phổi sáng, còn lại các nguyên nhân suy tim phải khác trên phim thẳng phổi mờ, cung
động mạch phổi giãn, mõm tim hếch lên do thất phải giãn. Trên phim nghiêng trái
mất khoảng sáng sau xương ức.
- Điện tâm đồ: Trục phải, dày thất phải.
- Siêu âm tim: Thất phải giãn to, tăng áp động mạch phổi.
- Thăm dò huyết động: Tăng áp lực cuối tâm trương thất phải, áp lực động mạch chủ
thường tăng.
3. Suy tim toàn bộ: Bệnh cảnh suy tim phải thường trội hơn. Bệnh nhân khó thở
thường xuyên, phù toàn thân, tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên, áp lực tĩnh mạch tăng cao,
gan to nhiều, thường có cổ trướng, tràn dịch màng phổi, huyết áp tâm thu giảm,
huyết áp tâm trương tăng, Xquang tim to toàn bộ, điện tâm đồ có thể dày cả 2 thất.
V. PHÂN ĐỘ SUY TIM
1. Theo Hội Tim Mạch New York: Chia làm 4 độ: Độ 1: Bệnh nhân có bệnh tim
nhưng không có triệu chứng cơ năng, hoạt động thể lực vẫn bình thường. Độ 2: Các
triệu chứng cơ năng chỉ xuất hiện khi gắng sức nhiều, hạn chế hoạt động thể lực. Độ
3: Các triệu chứng cơ năng xuất hiện ngay cả khi gắng sức nhẹ, làm hạn chế hoạt
động thể lực. Độ 4: Các triệu chứng cơ năng xuất hiện thường xuyên kể cả khi bệnh
nhân nghỉ ngơi.
2. Phân độ suy tim mạn theo Trần Đỗ Trinh & Vũ Đình Hải
- Suy tim độ 1: Khó thở khi gắng sức, ho ra máu, không phù, gan không to.
- Suy tim độ 2: Khó thở khi đi lại với vận tốc trung bình, khi đi phải ngừng lại để
thở, phù nhẹ, gan chưa to hoặc to ít, 2cm dưới bờ sườn. Phản hồi gan tĩnh mạch
cổ (+) ở tư thế 450.
- Suy tim độ 3: Khó thở nặng hơn hoặc giảm đi, phù toàn, gan > 3cm dưới sườn,
mềm, phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+) ở tư thế 450, điều trị gan nhỏ lại hoàn toàn.
- Suy tim độ 4: Khó thở thường xuyên, bệnh nhân phải ngồi dậy để thở, gan >
3cm dưới bờ sườn, mật độ chắc, bờ sắc, điều trị không đáp ứng hoặc nhỏ lại ít.
VI. ĐIỀU TRỊ SUY TIM
1. Các thuốc điều trị suy tim.
1.1. Digitalis
29
Được đưa vào sử dụng để điều trị suy tim từ lâu, hiện giờ vẫn còn được sử dụng
rộng rãi. Nó có đặc tính sau:
- Tăng sức co bóp cơ tim.
- Làm chậm nhịp tim.
- Làm giảm dẫn truyền trong tim.
- Tăng tính kích thích cơ thất.
* Chỉ định
Digital có chỉ định rõ ràng trong suy tim ứ trệ có rung nhĩ. Tuy nhiên nếu là nhịp
xoang thì vai trò của nó vẫn còn bị tranh cãi. Ngoài ra chỉ định khác của nó là trong
các loạn nhịp trên thất như rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhịp nhanh trên thất kịch phát kiểu
Bouveret.
* Chống chỉ định
Tuyệt đối khi có nhiễm độc digital.
Các chống chỉ định khác:
- Bloc nhĩ thất độ 2 và 3 không có máy tạo nhịp.
- Trạng thái thất cường kích thích nặng.
- Bệnh cơ tim nghẽn.
- Thiếu oxy.
- Hạ kali máu.
Digital ít có lợi và thậm chí có thể còn nguy hiểm khi: nhồi máu cơ tim cấp (ngoại trừ
nếu có cơn rung nhĩ nhanh), suy tim nhịp chậm không có máy tạo nhịp, suy tim giai
đoạn cuối, tâm phế mãn, viêm màng ngoài tim co thắt, suy tim có cung lượng tim
cao, các bệnh tim do quá tải chuyển hóa như nhiễm thiết huyết tố, nhiễm bột.
* Giao thoa thuốc
Các thuốc sau có thể làm tăng nồng độ digoxin: erythromycin, tetracycline, quinidine,
amiodarone, verapamine.
Trong điều trị suy tim mạn có hai loại hay được dùng là digoxin và digitoxin nhưng vì
digoxin tác dụng nhanh, thải nhanh do đó đạt hiệu quả điều trị nhanh trong khi khó
gây ngộ độc nên được ưa dùng hơn. Lưu ý là digoxin thải qua thận và digitoxin thải
qua gan vì thế nếu suy thận nên dùng digitoxin trong khi suy gan thì nên dùng
digoxin. Ơ phụ nữ có thai digitoxin qua được hàng rào nhau thai trong khi digoxin thì
không. Trên thực tế không có một phác đồ nào hoàn toàn đúng cho mọi bệnh nhân.
Liều điều trị tùy theo nhạy cảm của người bệnh với thuốc theo nguyên tắc là người
già hoặc là suy tim với tim dãn rất lớn, người bệnh gầy thì phải giảm liều thuốc. Nói
chung liều thông thường để điều trị tấn công là digoxin 0,25mg (2 lần / ngày trong
vòng một tuần sau đó trở về liều duy trì là1/2 - 1 viên / ngày, uống cách nhật hoặc là
thậm chí có thể uống hàng ngày không nghỉ tùy theo đối tượng. Đối với digitoxin bắt
buộc phải nghỉ chẳng hạn uống 3 ngày nghỉ 3 ngày do thời gian nửa đời dài. Vùng
điều trị của thuốc: digoxin máu 1- 2,5ng/ml, digitoxin máu 15- 35 ng/ml. Tuy nhiên đối
với trẻ em vùng hiệu quả xung quanh 3 (1ng/ml khi điều trị phải theo dõi các triệu
chứng ngộ độc để có thái độ xử trí kịp thời.
1.2. Chế độ nghĩ ngơi và tiết thực
Chế độ hoạt động của người bệnh tùy thuộc vào mức độ suy tim. Khi có suy tim
nặng phải nghĩ ngơi tuyệt đối tại giường bệnh. Ăn nhạt là cần thiết dưới 2gam muối
/ngày nếu suy tim độ I và II, dưới 0,5gam/ngày nếu suy tim độ II,IV.
1.3. Thuốc lợi tiểu
30
Vẫn được coi là chủ đạo trong điều trị suy tim ứ trệ. Với suy tim nhẹ thì lợi tiểu
thiazide liều vừa phải cũng đủ đáp ứng tốt phối hợp với chế độ ăn nhạt. Không nhất
thiết phải cho sớm thuốc lợi tiểu quai trừ phi không có đáp ứng với Thiazide. Liều
thuốc Thiazide 25mg (1-4 viên / ngày, Trofurit 40 mg (2-3 viên/ ngày. Hai loại này là
lợi tiểu thải muối cho nên phải cho từng đợt muối kali kèm theo (1-2g/ngày). Khi tình
trạng ứ trệ nặng có thể phối hợp từng đợt với lợi tiểu giữ kali tác dụng ở ống lượn xa
(Spironolactone) vì lúc đó hay có cường aldosterone thứ phát.
1.4. Thuốc dãn mạch
* Các dẫn chất nitrate
Được sử dụng rộng rãi nhằm giảm triệu chứng hô hấp (khó thở) của suy tim. Liều
khởi đầu nhỏ sau đó tăng từ từ nhằm tránh tác dụng phụ như đau đầu. Liều điều trị
đối với Isosorbide dinitrate khoảng 120mg/ngày. Tương tự có thể dùng mononitrate,
trinitrine dán, molsidomine.
* Các chất dãn động mạch Có tác dụng cải thiện tình trạng cung lượng thấp.
Hydralazine hiệu quả nhưng nhược điểm phải dùng liều cao khó thực hiện (12 - 16
viên chia 4). Prazosine có tác dụng cũng tốt nhưng bị yếu đi khá nhanh chóng sau
đó. Nói chung ngày nay các thuốc này ít được sử dụng.
* Các thuốc ức chế men chuyển
Đã làm cải thiện rõ rệt tiên lượng của bệnh nhân bị suy tim. Nó không những cải
thiện triệu chứng mà còn cải thiện được cả tiên lượng sống. Nguyên tắc sử dụng
phải tuân theo nhằm tránh tai biến do thuốc có thể xảy ra nhất là ở những bệnh nhân
đang được dùng lợi tiểu. Liều khởi đầu nhỏ (6,25mg/ngày với Catopril) sau đó tăng
lên tới liều 50 - 150mg/ngày tùy theo trường hợp.
1.5. Các thuốc Ức chế beta
Trước kia được xem như chống chỉ định. Tuy nhiên gần đây đã chính thức đưa vào
điều trị suy tim. Các loại thuốc sau đã được chấp nhận rộng rãi: metoprolol,
bisoprolol và nhất là Carvedilol. Sử dụng thuốc này theo nguyên tắc là cho khi suy
tim đã ổn định (không dùng trong suy tim cấp), liều nhỏ tăng dần. Với Carvedilol viên
12,5mg liều khởi đầu 1/4-1/2 viên/ngày.
1.6.Các chất ức chế phosphodiesterase (Amrinone, Milrinone, Enoximone)
Cơ chế tác dụng là tăng lượng AMPc từ đó có hai tác dụng:dãn động mạch và tăng
co bóp cơ tim không lệ thuộc vào các thụ thể (. Thuốc được dùng trong suy tim với
biểu hiện suy huyết động nặng sau khi dùng dopamin và dobutamin không có hiệu
quả.
2. Điều trị theo thể loại suy tim
2.1.Suy tim cấp
Bảng 1. Các biện pháp xử trí trong suy tim cấp
1. Biện pháp chung
An thần bằng morphin
2. Điều chỉnh các yếu tố làm dễ Loạn nhịp, thiếu máu, tăng huyết áp
3. Điều chỉnh thiếu oxy
Thở oxy, hô hấp hỗ trợ nếu cần.
4. Điều trị đặc hiệu
Thuốc: lợi tiểu, giãn mạch,tăng co bóp cơ tim,
bóng nội động mạch chủ, phẫu thuật: thay van,
đóng lỗ thông bẩm sinh.
Bảng2. Các thuốc dùng trong điều trị suy tim trái cấp.
31
Thuốc
Cơ chế
Tác dụng sinh lý
Hiệu quả điều trị
Lợi tiểu
*Furosemide 40-80mg tiêm
TM
Lợi tiểu
Giảm tiền gánh
Chống phù phổi
Dãn mạch
*Morphin 5-10mg TM, TB,
TDD.
*Trinitrin:10-150(g/phút truyền
tĩnh mach hoặc các dẫn chất
nitrat dạng ngậm, uống.
*Nitroprusside: 25-150(g/phút
Dãn tĩnh mạch
Dãn tĩnh mạch
Dãn tiểu động
mạch và tĩnh
mạch
Giảm tiền gánh
Giảm tiền gánh
Giảm tiền gánh và
hậu gánh
Chống phù phổi
Chống phù phổi
Chống phù phổi và
tăng lưu lượng tim
Tăng co bóp cơ tim
*Dobutamine: 250-750(g/phút
*Dopamine: 100-600(g/phút
*Digital(lanatoside C,
digoxine)1 ống tĩnh mạch
Giống giao cảm
Giống giao cảm
Ưc chế bơm
Na-K ATPase
Tăng co bóp tim
Tăng co bóp tim,
giảm hậu gánh (liều
thấp), tăng hậu gánh
(liều cao).
Tăng co bóp tim,
giảm tiền gánh và
hậu gánh.
Tăng lưu lượng tim
Tăng lưu lượng
tim, tăng huyết áp
(liều cao).
Chống phù phổi
làm giảm áp lực ở
phổi.
2.2.Suy tim mạn tính
* Các mục tiêu điều trị suy tim mạn
ĐIỀU TRỊ SUY
TIM
ĐIỀU TRỊ
NGUYÊN NHÂN
ĐIỀU TRỊ TÌNH
TRẠNG SUY
TIM
ĐIỀU TRỊ CÁC
YẾU TỐ LÀM DỄ
GIẢM TIỀN
GÁNH
(lợi tiểu)
GIẢM HẬU
GÁNH
(dãn mạch)
TĂNG CO BÓP
CƠ TIM (trợ tim)
GIẢM TẦN SỐ
TIM
(ức chế beta)
Sơ đồ1: Thái độ xử trí suy tim mạn
Bảng3. Phác Đồ Điều Trị Suy Tim (Theo M. KOMAJDA và Y. GROSGOGEAT)
Giai đoạn
suy tim
(NYHA)
Phương pháp kinh điển
Phương pháp thay thế
32
Độ I
Không điều trị
Không điều trị
Độ II
- Hạn chế thể lực
- Chế độ ăn kiêng muối
- Digital
-Digital + Lợi tiểu Thiazid
- Hạn chế thể lực
- Chế độ ăn kiêng muối
- Lợi tiểu? Ức chế men chuyển?
- Lợi tiểu + ƯCMC hoặc
Lợi tiểu + Dãn mạch
Độ III
- Digital + Lợi tiểu quai.
- Digital + Lợi tiểu + Dãn mạch
Độ IV
- Digital + Lợi tiểu + Dãn mạch
+ Thuốc trợ tim mới
- Ghép tim
- Lợi tiểu + ƯCMC hoặc Dãn mạch
+ Digital ? hoặc
- Lợi tiểu + ƯCMC hoặc Dãn mạch
+ thuốc trợ tim?
- Chẹn bêta?
- Ghép tim.
33
SUY MẠCH VÀNH
Mục tiêu
1. Nắm được nguyên nhân chính gây bệnh mạch vành.
2. Nắm được triệu chứng, cách chẩn đoán.
3. Nắm được các thể lâm sàng của đau thắt ngực
4. Nắm vững nguyên tắc điều trị, các phương tiện nội ngoại khoa điều trị suy vành.
Nội dung
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Bệnh mạch vành (BMV) là một bệnh rất thường gặp trong số các bệnh tim ở các
nước phát triển. Thông thường bệnh sinh của SMV là do lắng đọng mỡ ở lớp dưới
nội mạc các động mạch vành. Tình trạng xơ vữa tiến triển dần dần làm hình thành
cục máu đông gây thuyên tắc trong lòng mạch. Biến chứng chủ yếu của bệnh mạch
vành là gây cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và chết đột tử.
2. Dịch tễ học của BMV: bao gồm đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim chiếm khoảng
chừng 6% đàn ông > 50 tuổi. Ởí châu Âu hàng năm có thêm khoảng chừng 0,3-0,6
% người mắc bệnh. Về tỉ lệ tử vong thì mỗi năm chiếm khoảng 120-250 người chết /
100.000 người dân ở các nước công nghiệp phát triển. Tỉ lệ này tăng lên với tuổi:
800 - 1000 người chết /100.000 ở lứa tuổi 65 - 74 đối với nam giới, 300/100.000 đối
với phụ nữ ở cùng lứa tuổi (Vademecum clinique 1988).
Ở Việt nam chưa có thống kê toàn dân nhưng các thống kê tại các bệnh viện lớn
cho thấy bệnh nhân bị bệnh mạch vành hầu hết ở tuổi 50 trở lên. Năm 1996 ở thành
phố Hà nội có khoảng 200 bệnh nhân BMV nhập viện còn ở thành phố Hồ chí Minh
có khoảng 400 bệnh nhân.
II. BỆNH NGUYÊN
1. Bệnh mạch vành: là nguyên nhân chủ yếu.
- Đa số là do xơ vữa mạch vành.
- Không phải do xơ vữa: co thắt mạch vành, viêm mạch (viêm nhiều động mạch
dạng nút, lupus ban đỏ, bất thường bẩm sinh).
2. Bệnh van tim: Bệnh van động mạch chủ: hẹp, hở van động mạch chủ, giang mai.
3. Bệnh cơ tim phì đại: Hai nhóm nguyên nhân sau này có thể gây suy vành cơ năng
trong đó mạch vành không có hẹp.
III. CƠ CHẾ BỆNH SINH
1. Cơ tim và oxy
Sự tiêu thụ oxy cơ tim: phụ thuộc vào:
+ Tần số nhịp tim
+ Sự co bóp cơ tim (inotropisme)
+ Sức căng trong thành tim.
+ Sức căng này phụ thuộc vào áp lực trong buồng thất và thể tích tâm thất.
Sự gia tăng một trong các yếu tố trên sẽ làm gia tăng sự tiêu thụ oxy cơ tim. Nói
cách khác sự tiêu thụ nầy tỉ lệ theo:
+ Tần số tim x áp lực động mạch tâm thu
+ Hoặc tần số tim x áp lực động mạch tâm thu x thời gian tống máu.
2. Dự trữ vành: gồm 2 thành phần
34
- Dự trữ vành (Reserve coronaire): Dự trữ vành được thực hiện bằng cách lấy oxy
của cơ tim, hầu như tối đa ở trạng thái cơ bản. Dự trữ lưu lượng vành có khả năng
gia tăng đến 300 - 400% trị số cơ bản. Sự thích nghi và gia tăng nhu cầu oxy thường
kèm theo sự gia tăng song song của lưu lượng vành. Lưu lượng vành phụ thuộc
vào: áp lực tưới máu và sức cản vành do khả năng dãn mạch dưới ngoại tâm mạc.
- Dòng vành (flux coronaire) thường tối đa kỳ tâm trương. Do khả năng dãn các
mạch máu nội tâm mạc rất yếu, vì vậy khi có giảm lưu lượng vành sự tưới máu sẽ
xảy ra chủ yếu ở dưới nội mạc.
3. Khả năng vận mạch của động mạch vành: phụ thuộc vào
- Yếu tố co thắt mạch
+ Sức bóp kỳ tâm thu: quan trọng đối với thất trái hơn thất phải.
+ Cầu cơ bắt qua một động mạch vành thượng tâm mạc.
+ Kích thích thụ thể alpha, ức chế thụ thể bêta với Dopamine liều trên 15mg/kg/ph
qua trung gian noadrenaline, trắc nghiệm lạnh, dẫn xuất cựa loã mạch -
thromboxane A2 - prostaglandine F - Neuropeptide Y.
- Yếu tố dãn mạch
+ Các chất biến dưỡng do TMCT: adenoside, lactate, ion H+, CO2, bradykinine.
+ Ức chế thụ thể alpha - kích thích thụ thể bêta với dopamine liều dưới 5mg/kg/ph -
các thụ thể đối giao cảm kích thích đối giao cảm qua trung gian acetylcholine, ức chế
calci, dẫn xuất nitré - prostacycline - prostaglandine E, EDRF (yếu tố dãn nội mạc) -
VIP (peptid ruột dãn mạch: vasodilatator intestinal peptid) chất P.
4. Tình trạng thiếu máu cơ tim (TMCT)
Xuất hiện khi có sự mất thăng bằng giữa cung cấp oxy và nhu cầu oxy cơ tim.
- Cơ chế: có thể do hậu quả
+ Gia tăng nhu cầu oxy (thiếu máu thứ phát) khi gắng sức sự gia tăng tiêu thụ oxy
cơ tim được thực hiện qua sự gia tăng tần số tim, HA tâm thu và sự co bóp cơ tim.
Trong trường hợp hẹp ĐMV có ý nghĩa nghĩa là trên 70% đường kính động mạch
vành, lưu lượng vành không thể gia tăng thích ứng và song song với sự gia tăng nhu
cầu oxy nên đưa đến TMCT.
+ Sự giảm đột ngột lưu lượng vành (thiếu máu nguyên phát) tương ứng với sự co
thắt mạch vành mà không có tổn thương mạch máu, tuy vậy cũng có thể xảy ra trên
một động mạch vành đã bị hẹp từ trước.
Cơn đau thắt ngực xảy ra khi nhu cầu oxy của cơ tim vượt quá khả năng chu cấp
của hệ thống mạch vành. Đau là biểu hiện trực tiếp của thiếu máu cục bộ cơ tim và
sự tích lũy các chất chuyển hóa do thiếu oxy. Một khi cơ tim thiếu máu cục bộ pH
giảm trong xoang vành, mất kali tế bào, tăng sản xuất lactat, xuất hiện các bất
thường ECG, chức năng thất xấu đi. Các yếu tố xác định tiêu thụ oxy cơ tim là nhịp
tim, sự co bóp cơ tim, áp lực tâm thu. Khi có tăng một hoặc là nhiều yếu tố nói trên
cộng với tình trạng dòng máu vành giảm thì sẽ tạo ra cơn đau thắt ngực.
5. Hậu quả TMCT: theo các bước sau:
- Về biến dưỡng: tiết lactate.
- Về huyết động: rối loạn sự thư giãn, giảm độ co dãn thất và sau đó là giảm sự co
bóp.
- Về ECG: xuất hiện rối loạn sự tái cực.
- Về lâm sàng: xuất hiện cơn đau thắt ngực.
35
III. GIẢI PHẪU BỆNH
Một hoặc nhiều động mạch vành bị hẹp do mảng xơ vữa. Có những vùng hoại tử và
xơ trong cơ tim, thông thường khu trú trong lớp dưới nội tâm mạc. Thất trái có thể
phì đại.
IV. TRIỆU CHỨNG
1. Triệu chứng cơ năng: là cơn đau thắt ngực với đặc điểm sau
Vị trí: sau xương ức.
Hướng lan: xuống mặt trong cánh tay ngón tay trái, tuy nhiên nó có thể lan lên vai ra
sau lưng, lên xương hàm, răng, lên cổ.
Tính chất đau: có thể mơ hồ kiểu như có gì chẹn ngực, co thắt hoặc là như là có vật
gì nặng đè ép lên ngực. Người bệnh hay không có cảm giác như là đau. Lưu ý là
những người bệnh mô tả điểm đau chính xác ở vùng mỏm tim, đau nhói nóng thoáng
qua thì thường không phải là đau thắt ngực do suy vành.
Thời gian: đau ngắn và kéo dài không quá vài phút.
Đau thường khởi phát sau gắng sức, giảm và mất khi nghỉ ngơi hoặc là dùng thuốc
giãn vành. Lạnh cũng là yếu tố dễ gây khởi phát cơn đau.
2.Triệu chứng thực thể
Trong cơn có thể chẳng có gì tuy nhiên có thể có tăng tần số tim và trị số
huyết áp, nghe có thể có thổi tâm thu giữa và cuối tâm thu do loạn chức năng cơ nhú
vì thiếu máu cục bộ.
3. Triệu chứng ECG: ghi được trong cơn đau ngực là có ích nhất qua đó cho phép
thấy các biến đổi xảy ra trong cơn suy vành: ST chênh xuống là điển hình, ngoài ra
đôi khi thấy ST chênh lên, rối loạn nhịp nhất là ngoại tâm thu thất. Ngoài cơn khi
người bệnh nghỉ ngơi ECG thấy bình thường ở 30% người bệnh có đau thắt ngực
điển hình.
V. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Chẩn đoán lâm sàng:: dựa trên bệnh cảnh đau ngực đặc trưng như đã mô tả ở
trên xảy ra khi gắng sức và giảm bớt sau khi nghỉ ngơi. Có thể khẳng định chẩn đoán
bằng theo dõi ECG thấy hồi phục trở về bình thường các biến đổi do thiếu máu cục
bộ hoặc bằng dùng test điều trị thử với nitroglycerin dưới lưỡi thấy biến mất cơn đau
trong vòng 1,5-3 phút. Không thấy đáp ứng giảm đau nhanh có thể loại trừ nghi ngờ
có cơn đau thắt ngực (tức là không phải đau thắt ngực do suy vành hoặc là ngược
lại là dạng nặng nhất của suy vành đó là nhồi máu cơ tim).
1.2. Chẩn đoán cận lâm sàng
1.2. 1. Điện tim gắng sức: giúp chẩn đoán sớm, dự hậu và theo dõi điều trị.
- Kỹ thuật: dùng xe đạp lực kế hay thảm lăn, tăng dần công mỗi 30W đối với xe đạp
hoặc dùng biểu đồ Bruce đối với thảm lăn. Cần có chuyên viên theo dõi ECG và HA
liên tục khi tiến hành. Độ nhạy của phương pháp: 60% và độ đặc hiệu 80% trong
phát hiện mạch vành. Tỷ lệ tử vong dưới 0,01%.
- Chỉ định:
+ Chẩn đoán cơn đau thắt ngực ổn định hay cơn đau ngực không điển hình.
+ Bilan ở người trẻ có nhiều nguy cơ bilan bị bệnh mạch vành ổn định có hay không
điều trị.
+ Đánh giá hiệu quả của điều trị TMCT
36
+ Đánh giá kết quả phẫu thuật mạch vành hay sau nông mạch vành, bilan sau nhồi
máu cơ tim vào ngày thứ 10 - 15.
+ Đánh giá chức năng của một số bệnh van tim (trừ hẹp van động mạch chủ).
+ Đánh giá chức năng của suy tim còn bù.
- Tiêu chuẩn đánh giá: được dựa vào nhiều yếu tố như: ST chênh xuống và nằm
ngang trên 1mm hoặc đi xuống trên 0,08 mm sau phức bộ QRS; ST chênh lên (hiếm
gặp); thời gian gắng sức; công tối đa đạt được; xuất hiện cơn ĐTĐ điển hình; Điện
tâm đồ biến đổi trong hay sau trắc nghiệm gắng sức; huyết áp và tần số tim; mức đạt
tần số tim theo lý thuyết; xuất hiện loạn nhịp khi làm test và/ hoặc có dấu suy tim trái.
Kết quả test gắng sức gắn liền với tuổi và giới người bệnh (khó kết luận ở phụ nữ
<55 tuổi, dương giả >20% ở người < 40 tuổi trong khi giảm còn < 10% ở người > 60
tuổi).
1.2.2. Đo điện tim Holter trong 24 giờ: Giúp chẩn đoán bệnh mạch vành im lặng,
chẩn đoán và theo dõi cơn ĐTN Prinzmetal, hoặc sự gia tăng kích thích tâm thất.
1.2.3. Đồng vị phóng xạ
- Nguyên tắc: Khảo sát sự tưới máu cơ tim vùng bằng cách so sánh sự phân bố chất
đồng vị phóng xạ Thalium 201 vào cơ tim khi đang gắng sức và sau một thời gian tái
tưới máu khi nghỉ ngơi.
- Ích lợi và hạn chế: Nhạy hơn trắc nghiệm gắng sức (80%), đặc hiệu hơn (90%) cho
phép xác định vùng bị thiếu máu, đánh giá chức năng cơ tim. Giới hạn của phương
pháp: dương tính giả nếu có block nhánh trái, giá thành cao.
- Chụp buồng thất bằng phóng xạ: bơm tĩnh mạch chất Technium. Có thể đánh giá
sự co bóp từng vùng và toàn bộ thất trái cũng như chức năng tim trái.
1.2.4. Siêu âm tim và Doppler
- Siêu âm 2 chiều: nhằm:
+ Phân tích sự hoạt động từng phần như giảm co bóp, không co bóp thậm chí rối
loạn co bóp khu trú, tim bất thường ở thân chung của động mạch vành như calci
hóa.
+ Tính chỉ số co hồi thất trái nhằm đánh giá chức năng thất trái toàn bộ.
Với Doppler giúp chẩn đoán hở van 2 lá do thiếu máu cơ tim, áp lực mạch
phổi. Các biến đổi về sự làm đầy thất, đánh giá lưu lượng động mạch khi gắng sức
và nghỉ ngơi.
- Siêu âm tim gắng sức chẩn đoán thông qua việc thấy bất thường vận động thành
tim cho độ nhạy cảm chẩn đoán > 90% nếu hình ảnh tốt.
1.2.5. Chụp mạch: Bơm chất cản quang chụp toàn bộ hệ mạch vành và buồng thất.
Đối với hệ mạch vành có giá trị đánh giá mức độ, vị trí tổn thương mạch vành cũng
như tình trạng tưới máu, phân bố mạch máu và sự calci hóa, các bất thường bẩm
sinh, đối với buồng thất nhằm phân tích sự co bóp từng phần, chức năng thất trái,
chỉ số tống máu và hở 2 lá do thiếu máu cơ tim. Chụp động mạch vành là phương
tiện quyết định dùng để đánh giá độ nặng của bệnh mạch vành cũng như dùng để
chẩn đoán khi các phương tiện thăm dò khác không cho phép xác định suy vành. Có
thể nói chụp mạch vành là xét nghiệm không thể thiếu được đối với bệnh lý mạch
vành đặc biệt khi cần thiết phải can thiệp ngoại khoa, tuy vậy đây là kỹ thuật tốn kém
và đòi hỏi chuyên viên.
1.2.6. Chụp nhấp nháy cơ tim bằng Thallium 201 hoặc Technitium 99m: có độ nhạy
cảm 70-90% và độ đặc hiệu 60-90% nhưng đắt tiền.
37
2. Chẩn đoán phân biệt
2.1. Đau vùng trước tim do rối loạn thần kinh thực vật: là thường gặp trên thực tế
nhất là ở tuổi trẻ. Đau thường ở mỏm tim, không có khởi phát khi gắng sức mà là khi
nghỉ ngơi. Cơn đau có thể kéo dài hàng giờ hàng ngày. Ngoài ra có thể kèm thêm
các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật khác.
2.2. Đau do bệnh cột sống - xương sườn: viêm khớp, viêm thần kinh liên sườn.
Khám ấn đau khu trú, đau không có lan.
2.3. Đau do bệnh đường tiêu hóa
- Đau do co thắt thực quản cũng ở sau xương ức, có kèm khó nuốt, ợ. Đôi khi lan ra
hai cánh tay và cũng giảm bớt sau khi dùng nitroglycerin. Chụp cine thực quản cho
phép chẩn đoán chính xác.
2.4. Hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản: gây cảm giác nóng sau xương ức,
nặng lên khi nằm ngửa, dịu bớt sau khi dùng các thuốc kháng acide.
VI. CÁC THỂ LÂM SÀNG CƠN ĐAU THẮT NGỰC:
1. Đau thắt ngực ổn định: cơn đau xảy ra liên hệ với gắng sức.
2. Đau thắt ngực không ổn định
- Mới khởi phát cơn đau thắt ngực nặng (< 2 tháng) và/hoặc xảy ra cơn = 3
cơn/ngày.
- Đau khi nghỉ ngơi hoặc là chỉ khi hoạt động rất nhẹ nhàng.
- Cơn đau thắt ngực tăng tiến: thuộc loại ổn định nhưng gần đây nặng hơn, đau kéo
dài hơn, hay xảy ra hơn và xảy ra với gắng sức nhẹ hơn trước.
Bệnh nhân có một trong 3 tiêu chuẩn trên được gọi là có cơn đau thắt ngực không
ổn định (Harríson 2005).
3. Co thắt vành: còn được gọi cơn đau thắt ngực Prinzmetal. Xảy ra trên mạch vành
hoàn toàn bình thường hoặc là có mảng xơ vữa gây hẹp gần vị trí của co thắt. Đau
thắt ngực đặc tính tương tự nhưng mà trầm trọng hơn và xảy ra điển hình khi nghỉ
ngơi cùng với hình ảnh đoạn ST chênh lên rất cao trên ECG. Lưu ý là co thắt vành
có thể gây nên nhồi máu cơ tim cũng như các rối loạn nhịp ác tính. Chẩn đoán xác
định dựa trên chụp động mạch vành có tiêm TM Methergin (ergonovine).
4. Thiếu máu cục bộ cơ tim yên lặng: được phát hiện bởi ghi Holter hoặc là trắc
nghiệm ECG gắng sức chủ yếu xảy ra ở những người có thiếu máu cục bộ cơ tim có
triệu chứng. Ghi nhận có biến đổi ST-T nhưng vô triệu chứng mặc dù có bệnh mạch
vành.
5. Nhồi máu cơ tim: Xảy ra khi tắc một hoặc nhiều nhánh của mạch vành. Nhồi máu
cơ tim (NMCT) là sự hoại tử thiếu máu nặng và hệ thống cơ tim với điện tích tổn
thương bằng hay trên 2cm2.
5. 1. Triệu chứng lâm sàng: đau ngực tương tự như là cơn đau thắt ngực tuy nhiên
cường độ mạnh hơn nhiều và kéo dài hơn (> 30 phút), ít thuyên giảm khi nghỉ ngơi
và sau khi dùng nitroglycerine. Tuy nhiên 25% của nhồi máu cơ tim là im lặng về mặt
lâm sàng.
5.2. Triệu chứng cận lâm sàng
5.2.1. Điện tâm đồ thông thường
Nhồi máu có sóng Q: ST chênh lên, T đảo ngược, sóng Q hoại tử.
Nhồi máu không có sóng Q: ST chênh xuống, biến đổi dai dẳng ST-T mà không
có xuất hiện sóng Q.
5.2.2. Men: tăng CPK, CPK-MB, GOT, LDH, Troponin T.
38
5.3.Chẩn đoán
Theo Tổ chức Y tế thế giới NMCT được chẩn đoán xác định khi có hai trong 3
dấu hiệu sau: cơn đau thắt ngực biến đổi, thay đổi ECG theo tiến triển của bệnh và
sự gia tăng men tim.
Một số trường hợp không có thể chẩn đoán xác định NMCT mà chỉ có thể nói
có thể có NMCT. Thường thì có triệu chứng lâm sàng điển hình rất gợi ý nhưng mà
thiếu bằng chứng khách quan trên ECG và men. Nếu lâm sàng nghi ngờ nhiều thì có
thể là NMCT nhỏ. Trước một bệnh nhân nam giới >35 tuổi, nữ giới >50 tuổi có đau
ngực thì phải xem xét điều tra có NMCT hay không. Phải chẩn đoán phân biệt với
đau do viêm phổi, tắc động mạch phổi, viêm màng ngoài tim, gãy xương sườn,co
thắt thực quản, phình tách động mạch chủ và những tình huống gây bệnh cảnh đau
bụng cấp tính do bệnh trong ổ bụng.
5.4. Biến chứng
5.4.1. Rối loạn nhịp: ngoại tâm thu, rung thất, nhịp nhanh thất, bloc nhĩ thất...
5.4.2. Suy tim: có choáng hoặc không.
5.4.3. Phình thành tim.
VII. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
1.1 Cải thiện các yếu tố nguy cơ
Đây là biện pháp hàng đầu có giá trị vì ít tốn kém, áp dụng được cho các đối tượng
giàu/nghèo nhưng đòi hỏi sự quyết tâm và cộng tác của bệnh nhân. Cụ thể như vệ
sinh đời sống và chế độ ăn uống giảm mỡ, tập luyện thể dục đi bộ, bơi lội, đi xe đạp,
tránh stress, theo dõi, khám bệnh, xét nghiệm lipid đều đặn, làm trắc nghiệm gắng
sức hằng năm.
1.2. Điều trị căn nguyên
Nếu biết được. Tuy có khả năng cải thiện rõ nhưng chỉ áp dụng trong những cá
nhân, đơn vị có điều kiện kinh tế cao. Ví dụ: điều trị xơ vữa động mạch bằng các
thuốc giảm mỡ, điều trị phẫu thuật với các tổn thương van tim bẩm sinh hay mắc
phải.
2. Phương tiện
2.1. Điều trị nội khoa
Bằng các thuốc như: dẫn xuất nitrés, molsidomine, chẹn bêta, ức chế calci, các phân
tử khác, maleate de perexilline (Pexid), chống ngưng tập.
2.2. Nong động mạch vành qua da (Angioplastie coronaire transluminale percutanée)
(PTCA)
Xử dụng một catheter đưa vào ĐM vành qua da để xác định mức độ hẹp mạch vành,
sau đó sẽ xử dụng một bong bóng nhỏ, đường kính 2-4mm bơm lên ở vị trí bị hẹp,
được xem kết quả khi nông được trên 50% so với khẩu kính trước, tỉ lệ thành công
thường đạt đến 90-95% trong giai đoạn đầu tiên.
2.3. Phương pháp phẫu thuật cầu nối chủ - vành (Pontage aorto-coronaire)
Phương pháp được thực hiện bằng cách ghép tĩnh mạch hiển trong và nhất là động
mạch vú trong vào vị trí mạch vành bị tổn thương. Tử vong phẫu thuật khoảng 1-4%,
phương pháp này đã cải thiện dự hậu và triệu chứng của bệnh nhồi máu cơ tim.
3. Điều trị cụ thể cơn đau thắt ngực gắng sức
3.1. Điều trị cắt cơn đau thắt ngực gắng sức
39
Nên apï dụng ngay trước khi vào viện và áp dụng càng sớm sẽ càng có tác dụng
ngăn ngừa biến chứng xấu hơn xẩy ra.
- Nghỉ ngơi, tránh gắng sức.
- Dùng các dẫn xuất Nitrés ngậm dưới lưỡi (Natirose viên 0,75mg) có thể lập lại sau
5phút hay bơm Natispray liều 0,4mg lập lại sau 5 phút nếu cần, nếu không giảm sau
15 phút cần phải đặt vấn đề có phải cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu
cơ tim.
3.2. Điều trị lâu dài cơn đau thắt ngực gắng sức
* Các loại chẹn bêta
Trừ phi có chống chỉ định, đây là thuốc điều trị chọn lọc cơn đau thắt ngực gắng sức,
điều trị hữu hiệu khi nhịp tim nghỉ ngơi từ 50-60/ph và khi gắng sức dưới 100/phút.
Khởi đầu bằng liều thấp, tăng dần liều lên khi không có biến chứng. Cụ thể:
- Propranolol (Avlocardyl viên 40mg) loại không chọn lọc, không có hoạt tính giao
cảm nội tại, liều 2-4 viên chia 2 lần mỗi ngày.
- Atenolol (Tenormine) viên 50-100mg, loại chọn lọc lên tim nhưng có hoạt tính giao
cảm nội tại, liều 50-100mg, ngày 1 lần.
- Metoprolol (Lopressor) viên 100mg hay Seloken viên 100-200mg, chọn lọc tim,
không có hoạt tính giao cảm nội tại, liều 50-100mg/ngày 1 lần.
- Acebutolol (Sectral) viên 200-400mg, chọn locü lên tim, có hoạt tính giao cảm nội
tại, liều 400mg/ngày chỉ dùng 1 hay 2 lần (khởi đầu 200mg/ngày chia 2 lần).
Nếu không có đáp ứng cần xem có cơ chế co thắt động mạch vành trong cơn, chú ý
quan trọng là không bao giờ ngừng đột ngột điều trị chẹn bêta vì dễ có nguy cơ dẫn
đến loạn nhịp, nhồi máu cơ tim và đột tử.
* Các dẫn xuất Nitrat
Thường được sử dụng đầu tiên và phối hợp với 1 loaüi thuốc khác (như chẹn bêta
và hay chẹn calci) gồm:
- Nitroglycerine (viên hay bơm xịt) rất ít chống chỉ định (ngoại trừ bệnh cơ tim tắc
nghẽn) và ít tác dụng phụ (thường gặp là hạ huyết áp, nhức đầu).
- Các dẫn xuất Nitrat đơn, đôi hoặc Nitrat dạng viên hay băng dán.
Hiện tượng dung nạp (tolerance) với các dẫn xuất Nitrés hay gặp với liều cao, kéo
dài. Hiện tượng giảm đi, nếu tôn trọng khoảng trống Nitrat, nghĩa là không uống
Nitrés sau 18h và không dán từ 20 giờ và 8 giờ sáng, điều này giải thích sự quan
trọng phối hợp với chẹn bêta hoặc ức chế calci đặc biệt ở bệnh nhân có cơn đau
ban đêm.
Cụ thể:
- Đường uống:
+ Trinitrine (Lénitral) nang 2,5 mg và 7,5mg liều: 2 nang/ngày chia 2 lần.
+ Isosorbide dinitrate như: Langoran nang 20-40mg hay 80mg L.P. Liều 40-
80mg/ngày. Risordan viên 10-20mg liều 40mg/ngày chia 2,3 lần mỗi ngày. Risordan
LP viên 20-40mg liều 40mg/ngày.
+ hay 5- isosorbide mononitrate như: Monicor LP 20mg ngày uống 2 nang.
+ Molsidomine (Corvasal) không phải là dẫn xuất Nitrés nhưng có tác dụng tương tự
ngoài ra còn có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu. Biệt dược: Corvasal viên 2-4mg,
liều 1/2 - 1viên. Ích lợi của nhóm này là không có hiện tượng dung nạp.
40
- Đường dán: Trinitrine như Cordipath liều 5mg, dán vào buổi sáng và bên ngực, nên
dán ngắt quãng, chỉ dán vào ban ngày.
* Thuốc ức chế canxi
Nếu chống chỉ định chẹn bêta (như suy tim mất bù, rối loạn dẫn truyền nhĩ- thất, hen
phế quản hội chứng Raynaud) thì ngòai các dẫn xuất Nitrat và Molsidomine, việc sử
dụng các loại ức chế calci là thuốc chọn lọc nhất là trong cơn đau thắt ngực hỗn hợp
hay co thắt chủ yếu.
Cụ thể:
- Diltiazem (Tildiem) viên 60mg hay Bi-Tildiem viên 90-120mg liều 2 viên 60mg/ngày
trước khi ăn hay viên 90mg 2 lần/ngày.
Ở thể nặng: 180mg/ngày chia 3-4 lần, chống chỉ định: suy nút xoang, bloc nhĩ thất
độ 2, độ 3 không đặt máy tạo nhịp, suy tim trái, có thai. Tác dụng phụ: nhịp chậm
xoang, bloc nhĩ thất, phù chi dưới, suy nhược, buồn ngủ, rối loạn tiêu hoá.
- Nifedipine (Adalate) viên 10mg. Liều 2 nang mỗi ngày khi ăn, thể nặng có thể dùng
3-4 nang ngày. Chống chỉ định: có thai, tác dụng phụ, phưöng mặt, nhức đầu, phù
chân, đau bụng, hạ huyết áp, nhịp nhanh.
- Có thể phối hợp cả 2 loại trong thể nặng hoặc không nong mạch vành được như:
+ Tenormine 80-100mg/ngày + Adalate 3 nang/ngày hay Monicor LP 1 nang/ngày.
Khi phối hợp chẹn beta và Diltazem cần theo dõi tần số tim và rối loạn nhịp xoang.
+ Hoặc Seloken 100-200mg/ngày + Corvasal 4mg 3 lần/ngày + Adalate 1 nang 4
lần/ngày. Nitriderm TTS. 5mg dán từ 20 giờ đến 8giờ.
+ Hoặc ngoại lệ ở thể đề kháng: Pexid viên 100mg 1 viên/ngày trong 3ngày + sau đó
2 viên/ngày cần theo dõi chặc vì tác dụng phụ nhiều như: xoàng, tổn thương gan,
thần kinh.
* Các thuốc khác
- Thuốc hoạt hoá kênh kali (Nicorandil) tác dụng dãn động và tĩnh mạch vành và cả
ngoại biên. Không giảm co bóp tim và không có hiện tượng kháng trị.
- Amiodarone tác dụng chống loạn nhịp và chống thiếu máu cục bộ. Lưu ý tác dụng
phụ.
- Trimetazidine.
- Giảm đau và an thần.
* Phương pháp can thiệp
- Nong và đặt stent (giá đỡ): dựa vào kết quả chụp mạch và được chứng minh có
sự thiếu máu bằng nghiệm pháp gắng sức thallium. Chống chỉ định không nhiều
ngoại trừ hẹp thân chung động mạch vành trái hoặc động mạch vành vôi hoá.
- Bắc cầu nối động mạch chủ - vành:khi bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng, nong
vành thất bại kèm hẹp tái phát, tổn thương nhiều nhánh nhất là thân chung vành trái
kèm suy chức năng cơ tim nặng.
4. Điều trị cơn ĐTN Prinzmetal
- Trong cơn: Nitroglycerine hay 1 nang Adalate ngậm từ từ khi nằm.
- Tiếp theo cần phải điều trị bằng ức chế calci, heparine, dẫn xuất nitrate liều cao,
không dùng các chất ức chế bêta.
Chú ý: Chống chỉ định phối hợp Tildiem với Cordium hay Tildiem với Isoptine.
5. Điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định
41
Cần nằm tại trung tâm hồi sức tim mạch. Nếu
- Do co thắt (ban đêm, nghỉ ngơi) cần cho Nitrat và ức chế calci.
- Do cơn ĐTN gắng sức tăng dần hay nặng lên: Cho chẹn beta, Nitrat và/hay ức chế
canxi.
Cụ thể:
- Nghỉ ngơi, monitoring, Oxy.
- Theo dõi lâm sàng, điện tâm đồ và sinh hóa (CPK).
- An thần: Tranxene 15-30mg/ngày.
- Chống đau: Morphine 1/2 -1ctg dưới da hoặc tĩnh mạch, nếu không đáp ứng dẫn
xuất Nitrés.
- Dẫn xuất Nitrat: chuyền liên tục bằng bơm điện như Risordan liều 2-5mg/giờ hay
Lenitral liều 1mg/giờ hay Corvasal, không nên chuyền qúa 48 giờ.
- Ưïc chế calci: Tildiem 3-4 viên/ngày.
- Chẹn beta: nếu không do cơ chế co thắt. Acebutolol 200-400mg/ ngày
- Tenormine 80-100ng/ngày.
- Heparine chuyền liên tục 400-800 đv/kg hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp
(Enoxaparin 1mg/kg tiêm dưới da 2 lần/ngày).
- Aspirine 250-300mg/ngày.
Nếu không đáp ứng dù đã điều trị phối hợp nitres + ức chế bêta + ức chế canxi:can
thiệp mạch vành cấp.
6. Điều trị thiếu máu cơ tim im lặng
- Cần tăng cường điều trị chống đau thắt ngực.
- Lập bilan mạch vành.
7. Điều trị nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim được xem là một biến chứng trầm trọng của suy mạch vành
hoặcthiếu máu cơ tim. Việc điều trị phải thực hiện tại trung tâm hồi sức tim mạch.
Mục đích điều trị là giảm đau, hạn chế tối đa sự lan rộng mô nhôìi máu, phòng ngừa/
điều trị rối loạn nhịp và các biến chứng cơ học.
Cụ thể:
- Nhập viện tại trung tâm săn sóc tăng cường tim mạch theo dõi tim liên tục.
- Giữ một đường tĩnh mạch cấp cứu những trường hợp loạn nhịp.
- Điều trị tiêu sợi huyết sớm với streptokinase, APSAC, hay chất hoạt hóa
plasminogene mô (tPA) có thể giảm thiểu diện tích nhồi máu và tử vong và giới hạn
rối loạn chức năng thất trái. Ở những đối tượng thích hợp, tiêu sợi huyết cần cho
càng sớm càng tốt tại các đơn vị tăng cường hoặc trung tâm chăm sóc mạch vành.
Bệnh nhân đượüc cho trong vòng 3 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng kết quả tốt hơn
cả, tuy nhiên cho phép sử dụng thuốc < 12 giờ sau nhồi máu. Biến chứng bao gồm
xuất huyết, rối loạn nhịp do tái tưới máu, và trong trường hợp xử dụng với
streptokinase có thể có dị ứng. Thuốc chống đông (aspirine và heparine) bắt đầu
cùng lúc với thuốc tiêu sợi huyết. Chụp mạch vành tiếp theo thường để dành cho
những bệnh nhân bị đau ngực tái diễn hoặc trắc nghiệm gắng sức dương tính trước
khi ra viện. Ở bệnh nhân chống chỉ định tiêu sợi huyết, cần thực hiện nông mạch
vành ban đầu để đảm bảo lưu lượng vành. Ở các trung tâm có can thiệp mạch vành
thường được ưa chuộng hơn tiêu sợi huyết
42
- Kiểm sóat cơn đau: Morphine sulfate 2-4 mg TM mỗi 5-10 phút cho đến khi hết đau
hoặc các triệu chứng phụ xuất hiện (xử trí bằng naloxone 0.4-1.2mg TM) ; hạ huyết
áp (nếu nhịp tim chậm xử trí bằng atropine 0.5mg TM, nếu không có thể chuyền dịch
với sự thận trọng).
- Nitroglycerine 0.3 mg ngậm dưới lưỡi nếu HA tâm thu trên 100mmHg; nếu vẫn còn
đau ngực cần cho TM nitroglycerine (bắt đầu với 10microgam/phút, tăng dần đến
mức tối đa 200 microgam/phút, theo dõi chặt chẽ bằng monitor).
- Oxygen 2-4 lít/phút bằng xông mũi, nhằm duy trì nồng độ bảo hòa O2 >90%.
- An thần nhẹ (Ví dụ: Diazepam 5 mg uống X 4lần / ngày).
- Ăn nhẹ chống táo bón: Dùng các chất nhão phân Vd. docusate sodium 100-
200mg/day)
- Chẹn bêta: có tác dụng giảm tiêu thụ O2 cơ tim, hạn chế diện tích nhồi máu, giảm tỉ
lệ tử vong. Thuốc có tác dụng tốt trong trường hợp tăng huyết áp, nhịp tim nhanh,
đau thắt ngực tồn tại; chống chỉ định khi suy tim, HA tâm thu dưới 95 mmHg, nhịp tim
< 50l/phút, bloc nhĩ thất hoặc tiền sử bị bệnh co thắt phế quản. Cho TM ví dụ
metoprolol 5mg / 5-10 phút cho đến liều tổng cộng 15mg sau đó cho đường uống
metoprolol 25-100mgX 2 lần/ ngày.
- Thuốc chống đông/ thuốc chống ngưng tập tiểu cầu:
Bệnh nhêtsau khi được dùng tiêu sơị huyết thường được tiếp nối chống đông bằng
aspirine và heparine, thời gian bắt đầu tùy thuộc loại tiêu sợi huyết. Trong trường
hợp không thể dùng tiêu sợi huyết có thể cho aspirin 80-325mg/ngày và liều thấp
Heparin 5000 đv tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch / 12 giờ. Liều heparin hữu hiệu
(thời gian PTT gấp đôi thời gian chứng) sau đó duy trì bằng thuốc chống đông uống
được khuyến cáo xử dụng ở những bệnh nhân suy tim nặng, có cục máu đông tâm
thất chẩn đoán bằng siêu âm, hoặc có vùng rối loạn vận động lớn trong NMCT trước.
- Các thuốc ức chế men chuyển: giảm tử vong ở những bệnh nhân rối loạn chức
năng thất trái không có triệu chứng sau NMCT (chỉ số tống máu dưới 40%) và có thể
cho ở những bệnh nhân huyết động ổn định. Vd: captopril 6.25mg liều tét đầu tiên
sau đó tăng lên 50mg uống 3lần / ngày.
VIII. DỰ PHÒNG
Gồm nhiều bước tiến hành một cách có hệ thống:
1. Xác định nguy cơ
Thu thập đồng thời các thông tin về các yếu tố nguy cơ phối hợp cho phép đánh giá
toàn bộ mức độ rộng nguy cơ mang tính cá thể của động mạch vành để có lời
khuyên đặc hiệu.
2. Lời khuyên đặc hiệu
Dành cho cả người chưa bị và cả người đã bị rồi
- Hút thuốc: bỏ hoàn toàn thuốc lá. Nguy cơ hút thuốc lại lớn hơn khi có nhiều yếu tố
phối hợp. Việc dự phòng cần chú ý đặc biệt nếu là nam giới.
- Huyết áp: cần có chế độ điều trị theo dõi chặt chẽ những trường hợp mắc bệnh dù
chỉ mới ở giai đoạn đầu tiên hoặc chỉ tăng huyết áp giới hạn.
- Tăng cholesterol máu: cần chú ý khi cholesterol máu tăng trên 220 mg% với sự
khuyên dùng chế độ ăn đặc biệt cũng như cần phải được khám xét và điều trị dặc
biệt khi tăng trên 260mg%.
-Tăng cường luyện tập và hoạt động thể lực nhiều hơn. Việc giảm thể trọng bao hàm
việc giảm rõ các yếu tố nguy cơ.
43
- Đái tháo đường: sự điều trị liên tục có theo dõi chặt chẽ với một trung tâm chuyên
khoa là sự chọn lựa thích hợp cho bệnh nhân.
-Thuốc ngừa thai phụ nữ bằng đường uống: giảm thiểu tối đa việc xử dụng.
44
BỆNH CƠ TIM
Mục tiêu
1. Nắm được nguyên nhân, được cơ chế bệnh sinh 3 nhóm bệnh cơ tim khác
nhau, chủ yếu vào bệnh cơ tim dãn là nhóm bệnh thường gặp ở nước ta.
2. Nắm của triệu chứng lâm sàng và cận sàng các bệnh cơ tim dãn giúp vận
dụng trong thực hành lâm sàng.
3. Chẩn đoán phân biệt được ba loại bệnh cơ tim.
4. Biết vận dụng điều trị các loại thuốc theo các tình huống cũng như biến
chứng của từng bệnh cơ tim.
5. Biết rõ các biện pháp phòng ngừa các bệnh cơ tim.
Nội dung
I. ĐỊNH NGHĨA
Theo báo cáo của Lực lượng đặc nhiệm Tổ chức Y tế thể giới (TCYTTG):
“Bệnh cơ tim là bệnh gây tổn thương cơ tim mà nguyên nhân thường không biết rõ”.
Bệnh thường không liên quan đến các bệnh như tăng huyết áp, bệnh tim bẩm sinh,
bệnh van tim, bệnh động mạch vành hay bệnh màng ngoài tim.
II. PHÂN LOẠI
Có 3 loại dựa vào cơ chế sinh bệnh
- Bệnh cơ tim dãn nở hay sung huyết (Dilated cardiomyopathy)
- Bệnh cơ tim hạn chế (Restrictive cardiomyopathy)
- Bệnh cơ tim phì đại (Hypertrophy cardiomyopathy)
Đây là cách phân loại thông dụng nhất hiện nay dựa vào khái niệm ban đầu của
Goodwin và đã được TCYTTG công nhận.
Ngoài ra còn có cách phân loại theo nguyên nhân là bệnh cơ tim tiên phát và bệnh
cơ tim thứ phát nhưng hiện nay ít dùng. Bệnh cơ tim tiên phát còn có tên gọi là “bệnh
cơ tim”, còn bệnh cơ tim thứ phát gọi là “bệnh cơ tim đặc hiệu” nghĩa là các bệnh có
nguyên nhân rõ ràng hoặc là hậu quả của bệnh của các cơ quan khác.
III. DỊCH TỄ HỌC
Bệnh cơ tim được mô tả đầu tiên từ năm 1957 và đã phát hiện khắp thế giới.
Tuy vậy tùy theo đặc điểm chủng tộc, văn hóa, địa lý của từng quốc gia mà tần xuất
của các bệnh rất khác nhau. Bệnh cơ tim dãn là nhóm bệnh gặp ở hầu hết các nơi
trên thế giới, còn bệnh cơ tim hạn chế là bệnh hiếm gặp nhất. Bệnh cơ tim phì đại
chiếm tỉ lệ trung bình. Bệnh cơ tim dãn và phì đại gặp ở các nước vùng châu Á và
Thái bình dương. Trong khi bệnh cơ tim hạn chế lại gặp ở các vùng châu Phi, Nam
Mỹ, Trung Mỹ và một số vùng tại Ấn độ.
Tỉ lệ mắc bệnh cơ tim dãn tại Thụy điển được ước tính là 10/10.000 dân/ năm.
Tại Trung quốc trong một nghiên cứu tại một nhà máy trên 60.000 công nhân đã ghi
nhận 65 người bị, trong đó có 52 người bị BCT dãn và 4 trường hợp bị BCT phì đại.
Tại Chandigarh ở Châu Phi 3,7% trường hợp mổ tử thi có bệnh cơ tim. Trong 38
trường hợp phát hiện thì 28 ca bị BCT dãn, 9 ca bị xơ hóa cơ tim nội tâm mạc, 1 ca
bị bệnh cơ tim, phì đại.
Đối với bệnh cơ tim phì đại thì tỉ lệ chính xác chưa biết rõ vì dễ nhầm lẫn các bệnh
khác.
45
Trong khi bệnh cơ tim hạn chế hầu như gặp ở các nước nhiệt đới. Ở Uganda
14% trường hợp tử vong suy tim là do xơ hóa cơ tim- nội tâm mạc. Ở Nigeria là
10%.
Ở nước ta, hiện nay chưa có tỉ lệ toàn dân; tuy nhiên nhiều tác giả đã ghi
nhận tỉ lệ BCT dãn chiếm đa số và đã gây nguy cơ tử vong rất cao.
BỆNH CƠ TIM DÃN
I. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh cơ tim dãn là hội chứng dãn thất trái với sự gia tăng khối lượng thất chủ
yếu là thất trái với rối loạn chức năng tâm thu hay tâm trương mà không có tổn
thuơng nguyên phát màng ngoài tim, van tim hay thiếu máu cơ tim.
Trên lâm sàng bệnh cơ tim dãn được biểu thị qua sự dãn hai thất, thất trái
nhiều hơn thất phải, do sự ứ trệ trong buồng thất, là nguồn gốc các cục máu đông
gây tắc mạch.
Về giải phẫu bệnh, đó là sự xơ hóa kẽ cơ tim, các tế bào cơ phì đại và thoái
hóa không đặc hiệu.
II. NGUYÊN NHÂN: Thường điều trị bằng cách loại trừ.
1. Một số yếu tố được đề ra như: Nhiễm trùng (entérovirus), dinh dưỡng, ngộ độc
(rượu), tăng HA, tổn thương vi tuần hoàn vành, miễn dịch, sau sinh.
2. Chẩn đoán bệnh cơ tim dãn vô căn: Chỉ xác định khi đã loại trừ các nguyên nhân
biết được.
III. SINH LÝ BỆNH
1. Sự dãn thất và giảm co bóp: Đưa đến sự giảm chỉ số tống máu và sự gia tăng thể
tích cuối tâm trương. Điều này sẽ làm giảm sự làm rỗng tâm nhĩ, làm tăng áp lực nhĩ
trái và áp lực cuối tâm trương của thất trái. Ở giai đoạn đầu, nhịp tim nhanh bù trừ
với sự giảm thể tích tống máu tâm thu nhằm duy trì lưu lượng tim (Q = FxV). Về sau
sẽ xuất hiện giảm lưu lượng tim, sự gia tăng áp lực mao mạch phổi (OAP) và sau
cùng là sự gia tăng áp lực mao mạch phổi và suy thất phải.
2. Sự giảm áp lực tưới máu thận: Đưa đến sự kích thích hệ renine - angiotensine -
aldostérone. Điều này làm gia tăng thể tích máu nhưng gây sự co mạch ngoại biên.
Sự thiếu máu dưới nội tâm mạc thường gặp do sự giảm dự trữ vành.
VI. LÂM SÀNG
1. Hỏi bệnh
1.1. Tiền sử
- Tiền sử cá nhân và điều trị hiện tại hay trước đây.
- Gia đình.
1.2. Triệu chứng cơ năng:
- Mệt mỏi, khó thở các mức độ.
- Phù ngoại biên, đau ngực, hồi hộp, tiền sử thuyên tắc ngoại biên hay não.
2. Khám lâm sàng
- Tim: Nhịp tim nhanh, huyết áp động mạch bình thường hay thấp, mỏm tim lệch trái,
tiếng T3, T4, thổi tâm thu hở hai lá và/hay hở ba lá, các dấu hiệu của suy thất phải.
- Phổi: Ran ẩm phổi, tràn dịch màng phổi.
46
V. CẬN LÂM SÀNG
1. X quang phổi: Tim to với sự gia tăng tỉ lệ tim/lồng ngực, dấu xung huyết phổi, tràn
dịch màng phổi.
2. Điện tim: Nhịp nhanh xoang, bất thường không đặc hiệu đoạn ST-T, phì đại thất
trái, bloc nhánh trái không hoàn toàn hay hoàn toàn, bất thường nhĩ đồ, sóng R giảm
biên độ. Đôi khi có sóng Q dễ nhầm hoại tử cơ tim, rối loạn nhịp nhĩ và nhịp thất.
3. Sinh hóa: Ion đồ: giảm Natri máu, suy thận chức năng, CPK bình thường.
4. Siêu âm tim với Doppler tim
4.1. Siêu âm 2 bình điện và TM: Dãn các buồng tim nhất là thất trái, giảm chỉ số co
hồi, giảm co bóp toàn thể vách tim, có khi không co bóp dễ nhầm suy mạch vành, có
thể thấy cục máu đông và tràn dịch màng tim.
4.2. Doppler tim: Tìm dấu hở 2 lá (cơ năng), dấu hở 3 lá hay hở động mạch phổi, sự
rối loạn chức năng tâm trương, đánh giá cung lượng tim.
5. Các phương pháp thăm dò đặc biệt:
5.1. Chụp nhấp nháy cơ tim: chỉ số tống máu giảm.
5.2. Thông tim: cho phép đánh giá áp lực buồng tim, sự hoạt động các buồng tim,
các van tim. Sinh thiết cơ tim chỉ cần khi muốn tìm nguyên nhân.
5.3. Holter nhịp, trắc nghiệm gắng sức, kích thích tim.
VI. TIẾN TRIỂN
1. Biến chứng: Suy tim toàn bộ, rung nhĩ, nhịp nhanh thất và đột tử, tắc mạch ngoại
biên và não bộ, phổi.
2. Tỷ lệ sống trung bình: 6 tháng đến 3 năm sau khi xuất hiện các triệu chứng, 20%
bệnh nhân có diễn tiến thuận lợi hơn.
VII. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Bệnh cơ tim thiếu máu tiến triển.
- Bệnh cơ tim do tăng huyết áp tiến triển.
- Bệnh van tim, đặc biệt là hở van hai lá nặng.
- Bệnh cơ tim tắc nghẽn.
Nói chung, bệnh cơ tim dãn nguyên phát được chẩn đoán khi đã loại trừ sau khi loại
trừ tất cả các nguyên nhân dãn thất trái, đặc biệt là bệnh mạch vành nặng hay hở
van tim nặng.
VIII. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ
1. Biện pháp chung
2. Điều trị thuốc: kết hợp thuốc dãn mạch và lợi tiểu được đánh giá cao.
3. Điều trị biến chứng: như phù phổi cấp, choáng tim, rung nhĩ, rối loạn nhịp thất.
4. Ghép tim.
BỆNH CƠ TIM TẮC NGHẼN (BCT PHÌ ĐẠI)
I- ĐỊNH NGHĨA: Bệnh cơ tim tắc nghẽn cơ tim (BCTTN) là sự phì đại tất cả hay
một phần làm tắc nghẽn đường tống máu kỳ tâm thu. Thể phì đại vách tim thường
gặp nhất và là nguyên nhân do tắc nghẽn buồng đẩy thất trái.
II- NGUYÊN NHÂN: Chưa rõ.
47
1. Di truyền: Theo nhiễm sắc thể trội chiếm 55% trường hợp, có thể do:
- Rối loạn hoạt động các catecholamines.
- Sự gia tăng lâu dài calcium tế bào gây ra sự rối loạn chức năng cơ tim và mạch
máu.
2. Trong 45% trường hợp: bệnh xảy ra đơn độc và không rõ nguyên nhân do (2/3
nam giới).
3. Đôi khi bẩm sinh không có nguồn gốc gia đình.
III- SINH LÝ BỆNH
1. Chức năng tâm thu thất trái: rối loạn và giảm hoạt động tống máu thất trái, qua đó
có 2 giải thích:
- Gradient ở trong thất trái là hậu quả của sự làm rỗng sớm thất trái tăng động. 75%
luồng máu tâm thu được tống ra ở 1/3 đầu kỳ tâm thu. Sự di chuyển van 2 lá ra
trước (SAM) chỉ là hậu quả sự xoắn vặn của buồng thất trái.
- Sự di chuyển ra trước van 2 lá (hiệu quả Venturi) do sự gia tăng tốc độ qua một
buồng đẩy có thể tích thu nhỏ.
2. Rối loạn chức năng tâm trương thất trái: đưa đến
- Những bất thường về sự dãn nở và sự làm đầy thất trái.
- Các rối loạn trên có thể cải thiện với các thuốc ức chế canxi (Verapamil).
Khởi đầu tâm thu Thời kỳ tâm thu sớm Giữa tâm thu
Sự di chuyển lá van ra phía trước trong kỳ tâm thu bệnh cơ tim phì đại
IV- CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH THỂ THÔNG THƯỜNG BCTTN
1. Hoàn cảnh phát hiện: Xảy ra ở người trẻ, tuổi trung bình: 25 - 30 tuổi, không THA,
phì đại vách không đối xứng
1.1. Khám hệ thống: (nghe tim) vì bệnh nhân thường chịu đựng tốt trong một số nửa
trường hợp.
1.2. Dấu hiệu chức năng: (không đặc hiệu) phát hiện bằng hỏi bệnh.
- Khó thở, gắng sức, hồi hộp, nhịp nhanh, đau ngực không điển hình xảy ra khi gắng
sức.
- Hỏi bệnh giúp xác định về tiền sử cá nhân gia đình (đột tử, tuổi chết bố mẹ). Có thể
phát hiện những dấu hiệu gợi ý như: đau thắt ngực (30%), ngất, xỉu (25%) nhưng
phù phổi, rối loạn nhịp ít gặp hơn.
2. Khám thực thể
- Huyết áp bình thường.
- Sờ vùng trước tim có dấu chạm mỏm, lệch trái.
48
- Nghe tim: thổi tâm thu (90% ca) kiểu tống máu giữa kỳ tâm thu, ở vùng giữa tim lan
ra mỏm, cường độ thay đổi theo thời gian, gia tăng khi gắng sức, ngoại tâm thu thất,
khi làm nghiệm pháp Valsalva, giảm khi hít vào, các tiếng tim bình thường, có T4
thường. Có thổi toàn kỳ tâm thu do hở 2 lá với cường độ giảm khi hít Nitrite d’ Amyle
hay khi làm thủ thuật Valsalva.
3. Điện tim: Không có dấu đặc hiệu.
- Nhịp tim: thường là nhịp xoang, ngoài ra còn gặp rung nhĩ (5-10%), rối loạn nhịp
thất.
- Phì đại thất trái (60%), có khi 2 thất.
- Phì đại vách tim: sóng Q thanh mãnh (< 0,04”), sâu (50%) ở V5, V6, D1, aVL.
Tĩnh mạch cổ Động mạch cảnh
Nghe tim
Vị trí và tính chất các tiếng thổi trong bệnh cơ tim phì đại
Đôi khi có sóng Q rộng, gợi ý nhồi máu, dễ điều trị nhầm khi có cơn đau thắt
ngực.
- Rối loạn tái cực thường gặp với ST chênh xuống, sóng T âm tính.
- Rối loạn dẫn truyền: bloc không hoàn toàn nhánh trái, bloc phân nhánh trái trước.
4. X quang ngực
- Tim bình thường nhưng khi bóng tim lớn cần tìm dấu hở 2 lá với dãn nhĩ trái. Động
mạch chủ nhỏ, mờ, không bị canxi hóa.
5. Tâm thanh đồ: có giá trị hạn chế. Có thể giúp điều trị phân biệt thổi tâm thu tống
máu với thổi 2 lá. Giúp tìm tiếng ngựa phi và tiếng T2 tách đôi nghịch lý.
6. Siêu âm tim
6.1. Siêu âm 2 bình diện: giúp xác định.
- Tính chất phì đại: đậm độ bất thường trong vách, phân bố của phì đại, tổn thương
phối hợp với thất phải.
- Cơ chế tắc nghẽn: lệch bộ phận van 2 lá, xoắn vặn buồng thất trái.
- Kích thước buồng tim (nhĩ trái dãn).
- Chỉ số co hồi bình thường hay gia tăng.
49
- Tình trạng van tim: sự di chuyển van 2 lá ra trước.
- Màng ngoài tim bình thường.
- Chuyển động ra trước van 2 lá kỳ tâm thu (S.A.M).
- Sự đóng lại sớm giữa kỳ tâm thu của van ĐMC kiểu “cánh bướm”. Tuy vậy, 3 dấu
này không thuờng xuyên và không đặc hiệu.
6.2. Doppler tim.
- Doppler màu: cho thấy sự gia tăng tốc độ ở trong buồng tống máu thất trái giữa kỳ,
dấu hở 2 lá phối hợp.
- Doppler mạch: cho thấy những biến đổi đặc biệt của sự làm đầy thất trái.
- Doppler liên tục: có giá trị cao và cho phép xác định gradient tối đa trong buồng thất
trái, lỗ dò 2 lá và áp lực động mạch phổi.
6.3. Các xét nghiệm đặc hiệu khác
- Để hỗ trợ cho điều trị trước mổ hay khi có nghi ngờ tổn thương vành phối hợp như
kỹ thuật thông tin, chụp mạch vành.
- Đo điện tim liên tục 24-48 giờ Holter.
- Điện tim khuếch đại cao tìm điện thế chậm.
- Điện tim gắng sức khi hẹp quá khít.
- Đồng vị phóng xạ bằng Thallium, IRM... ít dùng.
V- TIẾN TRIỂN
- Suy tim trái.
- Rối loạn nhịp: rung nhĩ, ngoại tâm thu nhĩ, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất.
- Biến chứng khác xen kẽ vào: viêm nội tâm mạc, tai biến thuyên tắc.
- Đột tử do cơn nhịp nhanh, nghẽn buồng thất, chiếm 2-3%.
VI- THỂ LÂM SÀNG ĐẶC BIỆT
1. Bệnh cơ tim phì đại không có gradient trong thất trái và cần phải sử dụng các trắc
nghiệm dược lý, dựa vào tiền sử gia đình để điều trị.
2. Bệnh cơ tim phì đại ở mõm: có tiên lượng nhẹ hơn, gặp ở nam giới tuổi trung bình
35, có sóng T âm, sâu khổng lồ trước vùng tim.
3. Bệnh cơ tim phì đại ở người THA lớn tuổi.
- THA trước đây không có tiền sử gia đình bị bệnh cơ tim tắc nghẽn, tiên lượng khá
hơn nếu điều trị sớm.
VII- CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
1. Lâm sàng
- Hẹp van động mạch chủ: dựa vào đặc điểm tiếng tim và siêu âm.
- Hở 2 lá: hay kết hợp bệnh cơ tim tắc nghẽn, dựa vào Doppler điều trị.
-Xa hơn: với thông thất, hẹp phổi.
2. ECG. Cần phân biệt sóng Q ở suy vành, nếu cần chụp động mạch.
3. Siêu âm
- Khi có phì đại thất trái, siêu âm cần tìm nguyên nhân (THA, hẹp chủ).
- Có thể có sự phối hợp bệnh cơ tim tắc nghẽn và bệnh tim THA.
VII- HƯỚNG ĐIỀU TRỊ
- Thuốc: chẹn bêta, ức chế canxi,disopyramide, amiodarone.
50
- Điều trị phẫu thuật.
- Điều trị biến chứng như phù phổi cấp, rung nhĩ, loạn nhịp thất.
-Kháng sinh dự phòng.
BỆNH CƠ TIM HẠN CHẾ
I- ĐỊNH NGHĨA: Bệnh cơ tim hạn chế là một triệu chứng liên quan đến trở ngại làm
đầy thất với bất thường chức năng tâm trương (sự dãn cơ tim) do bệnh nội tâm mạc,
dưới nội mạc và cơ tim.
II- NGUYÊN NHÂN
1. Xơ hóa nội mạc cơ tim là nguyên nhân thường gặp của bệnh cơ tim hạn chế ở
vùng nhiệt đới. Bệnh Loeffler: hay gặp ở Châu Âu. Cần phải phân biệt 3 giai đoạn
qua sinh thiết cơ tim: giai đoạn hoại tử sớm, giai đoạn thuyên tắc và giai đoạn xơ
hóa muộn.
2. Các nguyên nhân khác: bệnh nhiễm kết, nhiễm huyết tố, bệnh sarcoidose, xơ
cứng bì, bệnh glycogen, K, chiếu xạ, thải ghép.
III- BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
1. Hỏi bệnh
- Tiền sử (dị ứng, đi xa...)
- Triệu chứng: suy nhược, khó thở gắng sức, suy thất phải, phù cổ chướng.
2. Lâm sàng: đo HA, nhịp nhanh xoang thường xuyên, phát hiện các dấu hiệu suy
tim (P) (dễ nhầm viêm màng ngoài tim co thắt) và dấu suy tim (T).
IV- CẬN LÂM SÀNG
1. X quang lồng ngực: bóng tim lớn, vừa phải, tràn dịch màng phổi, các dấu hiệu dãn
nhĩ, xung huyết phổi.
2. ECG: Dấu dày thất (P), thất (T), biến đổi đoạn ST-T, có thể có giảm điện thế.
3. Sinh học: CTM: có bạch cầu ái toan tăng trong xơ hóa nội mạc-cơ tim. Định lượng
sắt huyết thanh, ferritin. Bilan miễn dịch (xơ cứng bì).
4. Siêu âm tim với Doppler tim.
4.1. Siêu âm tim hai bình diện và TM.
- Xơ hóa nội mạc-cơ tim: hình ảnh chẹt mỏm tim trái và / hay thất phải, dãn nhĩ, dãn
TM, cục máu đông trong buồng tim.
-Đánh giá tình trạng thất, chức năng tim, van và màng tim.
4.2. Doppler tim: phát hiện hở 2 lá và các van khác, rối loạn chức năng tâm trương
như bất thường như dãn, dãn nở tim của thất.
5. Các xét nghiệm đặc biệt khác như: Thông tim, chụp mạch, sinh thiết cơ tim,
Holter...
V- CÁC THỂ BỆNH CƠ TIM TẮC NGHẼN ĐẶC BIỆT KHÁC
1. Xơ hóa nội mạc cơ tim: bệnh ở Châu Phi và bán nhiệt đới, tổn thương xơ hóa đầu
ở mõm tim, sau đó lan ra, bệnh cảnh lâm sàng tùy theo vị trí thất bị tổn thương.
2. Viêm nội tâm mạc Loeffer: vùng ôn đới, bệnh nhân trẻ, tăng bạch cầu ái toan, biểu
hiện suy tim 2 thất và thuyên tắc, siêu âm cho thấy dày vách tim khu trú, van 2 lá
lệch ra sau, dãn nhĩ, hở van nhĩ thất.
51
VI- TIẾN TRIỂN
1. Chung: Vô tâm thu nặng, rối loạn nhịp nhĩ và thất, thuyên tắc.
2. Cho từng bệnh: Ammylose: tử vong trong 6 tháng khi điều trị. Sarcoidose: suy tim,
đột tử. Xơ cứng bì: bệnh cơ tim trái, tăng áp phổi. Loeffler: nặng.
VII- CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
1. Viêm màng ngoài tim co thắt.
2. Bệnh cơ tim dãn.
3. Bệnh cơ tim phì đại.
52
Bảng 1: CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH CƠ TIM
Bệnh cơ tim dãn
Bệnh cơ tim hạn chế
Bệnh cơ tim phì đại
Triệu
chứng
- Suy tim sung huyết, T
> P
- Mệt
- Thuyên tắc phổi và
toàn thể
- Khó thở, mệt
- Suy tim sung huyết, bên P
- Các dấu hiệu của bệnh hệ
thống: thoái hóa bột, ứ sắt
- Khó thở, đau ngực
- Mệt, ngất, hồi hộp
Triệu
chứng
thực
thể
- Tim to vừa (rất to
- Có T3 và T4
- Hở van nhĩ thất, nhất
là 2 lá
- Tim to nhẹ(vừa
- T3 hay T4
- Hở van nhĩ thất, dấu hiệu
(áp lực TM khi hít vào (dấu
Kussmaul)
- Tim to nhẹ
- Rung tâm thu ở mõm,
mạch động mạch cảnh 2
thì.- T4 hay gặp
- Tiếng TTT/ với thủ thuật
Valsalva
X
quang
lồng
ngực
- Tim to vừa (rất to,
nhất là thất trái
- Tăng áp phổi
- Tim to nhẹ
- Tăng áp TM phổi.
- Tim to nhẹ (vừa
- Nhĩ trái lớn
Điện
- Nhịp nhanh xoang
- Rối loạn nhịp nhĩ và
thất
- Đoạn ST-T bất
thường
- Rối loạn dẫn truyền
thất
- Điện thế thấp
- Rối loạn dẫn truyền thất
- Rối loạn dẫn truyền nhĩ &
thất
- Nhĩ trái lớn
- Phì đại thất trái.
- Bất thường đoạn ST-T
- Bất thường sóng Q
- Rối loạn nhịp nhĩ & thất
Siêu
âm tim
- Thất trái dãn & r/loạn
c/năng
- Vận động bất thường
van 2lá tâm trương thứ
phát sau sự làm dãn
bất thường và áp lực
làm đầy bất thường
- Gia tăng độ dày thành thất
trái và khối lượng thất
- Khoang thất trái bình
thường hay thu nhỏ
- Chức năng tâm thu
b/thường
- Tràn dịch màng tim
- Phì đại không đối xứng
vách
- Hẹp buồng đẩy thất (T)
- Vận động bất thường ra
phía trước (SAM) van 2 lá
- Thất trái bình thường
hay nhỏ
Thăm
dò y
học hạt
nhân
- Dãn thất trái và rối
loạn chức năng
- Tẩm nhuận cơ tim với Fe201
- Thất trái có k/thước bình
thường hay nhỏ
- Chức năng tâm thu bình
thường
- Thất trái bình thường
hay nhỏ
- Gia tăng sức co bóp tim
- Phì đại không đối xứng
vách
Bảng 2: DẤU HIỆU SIÊU ÂM TRONG BỆNH CƠ TIM
-(Buồng TT
- Độ dày vách TT
- Sự co bóp TT
++ (Ê Ê)
- (Ë)
- (Ë) hay ⊥
+ (Ê)
+ (Ê) hay ⊥
+ (Ê)
⊥ hay - (Ë)
Ghi chú: ++: gia tăng, -: giảm, (: bình thưòng
VIII. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị bệnh cơ tim dãn
1.1. Biện pháp chung
53
- Nghỉ ngơi khi có những cơn suy tim (T).
- Chế độ ăn kiêng muối.
- Bỏ rượu, các thuốc ngộ độc tim và giảm co bóp tim.
1.2. Điều trị thuốc (ngoài cơn phù phổi) kết hợp với loại dãn mạch và lợi tiểu.
* Thuốc ức chế men chuyển
Là nhóm được xem có hiệu quả nhất vì giảm tử vong do suy tim trái (giai đoạn III và
IV NYHA).
* Phối hợp Dihydrazine-dẫn xuất Nitrés
Có thể dùng nhưng khó chịu đựng vì phải dùng liều cao.
* Chống đông bằng kháng vitamin K
Khi không có chống chỉ định, được dùng trong trường hợp dãn buồng thất nặng với
sự biến đổi chức năng co bóp tim, cục máu đông trong buồng thất, tiền sử tắc mạch.
* Nhiều phác đồ điều trị đang đánh giá như
- Thuốc dãn mạch kết hợp với thuốc tăng co bóp tim.
- Chẹn beta: cần sử dụng ở tại bệnh viện với điều kiện không có chống chỉ định, tim
cường kích thích và nên dùng liều thấp sau tăng dần.
1.3. Điều trị biến chứng
- Phù phổi cấp.
- Choáng tim: dùng thuốc tăng co bóp tim (nhóm kích thích (: Dobutamin, Dopamin)
- Rung nhĩ: Digital và/ hay amiodarone. Thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và IC không
được dùng.
- Rối loạn nhịp thất: amiodarone.
1.4. Ghép tim
1.5. Điều trị những bệnh cơ tim dãn thường gặp
- Bệnh cơ tim do nghiện rượu: cai rượu, điều trị suy tim toàn bộ kinh điển, ăn giàu
vitamine nhóm B. Chỉ có ít bệnh nhân sống được trong vòng 3 năm nếu không cai
rượu và điều trị kịp lúc.
- Bệnh cơ tim chu sinh: Điều trị như bệnh cơ tim dãn chung..Lưu ý khuyên ngừng
sinh để tránh tái phát.
2. Điều trị bệnh cơ tim tắc nghẽn (Bệnh cơ tim phi đại)
2.1. Chống chỉ định các biện pháp sau:
- Gắng sức, thể thao nặng (đột tử).
- Digital.
- Dẫn xuất Nitrat (trừ khi có suy mạch vành phối hợp) và các loại dãn động mạch
đơn thuần.
- Isoproterenol và các loại cường giao cảm (Dopamine, dobutami).
2.2. Phương tiện
* Thuốc
Không thay đổi tỷ lệ đột tử.
+ Chẹn bêta
Propranolol (Avlocardyl 160-320 mg/ngày) có thể giảm triệu chứng 30-35% cas.
+ Ưïc chế canxi
54
Verapamil (Isoptine 360 mg/ngày): cải thiện triệu chứng khi không đáp ứng chẹn
bêta, nhưng có nhiều biến chứng (hạ HA, rối loạn nút xoang, bloc NT...), vì vậy chỉ
dùng ở bệnh viện.
+ Disopyramide (Rythmodan)
Có lợi vì làm giảm loạn nhịp, giảm co bóp nên giảm tắc nghẽn.
+ Amiodarone (Cordarone)
Giảm dấu hiệu cơ năng dùng khi các loại thuốc trên thất bại hay khi loạn nhịp thất
nặng.
* Điều trị phẫu thuật
- Phẫu thuật cắt cơ tim vách liên thất phần đáy.
- Thay van 2 lá: khi phẫu thật trên không tốt, tỷ lệ tử vong do mổ 5-8%, kết quả gần
90% từ 6 tháng đến 1 năm, lâu dài chỉ 70% trong 5 năm.
2.3. Chỉ định
* Bệnh cơ tim tắc nghẽn không triệu chứng ở người trẻ
Điều trị bằng chẹn (hay verapamil được chỉ định khi:
- Tiền sử gia đình đột tử.
- Phì đại thất trái, rõ.
- Nghẽn co bóp trong buồng thất trái.
Cần theo dõi lâm sàng mỗi 3 tháng và siêu âm mỗi 6-12 tháng.
* Bệnh cơ tim nghẽn mạch nặng có triệu chứng ở người trẻ
- Điều trị nội khoa là chủ yếu (chẹn (va ì/hay verapamil).
- Phẫu thuật cần bàn đến khi áp lực trong buồng thất trái trên 50mm ở tình trạng cơ
bản.
* Bệnh cơ tim phì đại ở bệnh nhân THA lớn tuổi
- Mục đích điều trị là phải kiểm soát THA, giảm khối lượng thất trái.
- Điều trị nội khoa là chính, dùng thuốc liều tăng dần, theo dõi đáp ứng bằng siêu
âm.
2.4. Điều trị biến chứng
* Phù phổi cấp
Dùng lợi tiểu, chẹn ((celiprolol, propranolol) và /hay Verapamil.
* Rung nhĩ
Sốc điện, digital, chống loạn nhịp loại I.C, Amiodarone, kháng vitamin K (chỉ dùng khi
rung nhĩ mạn tính và nhĩ trái giãn).
* Loạn nhịp thất
Điều trị thường ít hiệu quả, có thể dùng amiodarone đơn thuần hay phối hợp chẹn
(và Verapamil.
* Kháng sinh dự phòng
Khi áp dụng các thủ thuật để ngăn ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
3. Điều trị bệnh cơ tim hạn chế
3.1. Điều trị không đặc hiệu
Không dùng lợi tiểu và dãn mạch. Digital chỉ cho khi rụng nhĩ. Tạo nhịp: khi rối loạn
nhịp chậm trầm trọng. Chống đông khi có cục máu đông, tắc mạch.
3.2. Điều trị đặc hiệu
55
* Sarcoidose
Corticotd.
* Xơ cứng bì
Corticoid và hay ức chế miễn dịch.
* Nhiễm thiết huyết tố
Trích máu. Có lợi nếu thực hiện sớm. Thuốc desferoxamine giúp làm giảm nhiễm sắt
cơ tim.
* Điều trị ngoại khoa
Khi điều trị nội khoa thất bại. Cắt lọc lớp nội mạc bị xơ và thay van tim bị ảnh hưởng
của bệnh. Có ích trên một số người bệnh
* Ghép tim
IX. PHÒNG NGỪA BỆNH CƠ TIM
1. Bệnh cơ tim dãn
Việc phòng bệnh hạn chế do nguyên nhân chưa rõ. Tuy vậy nguyên nhân nhiễm
trùng, nhiễm virut chúng ta có thể quan tâm điều trị. Đối với bệnh cơ tim đặc hiệu
như bệnh cơ tim chu sinh hay nghiện rượu thì có thể ngăn ngừa bằng cách giáo dục
về lối sống, nâng cao sức khỏe.
2. Bệnh cơ tim phì đại
Do bệnh có tính di truyền nên cần quản lý các trường hợp mắc bệnh.
3. Bệnh cơ tim hạn chế
Cần phát hiện sớm ở trẻ dưới 15 tuổi qua bạch cầu acid không hạt.
56
VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH
Mục tiêu
- Nắm vững một số giả thuyết về cơ chế bệnh sinh và các yếu tố nguy cơ vữa
xơ động mạch.
- Vận dụng được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng trong chẩn đoán
vữa xơ động mạch.
- Nắm vững nguyên tắc điều trị, các phương tiện điều trị chính.
- Biết vận dụng các biện pháp cụ thể đặc biệt là các thuốc điều trị lipid máu
trong xử trí và dự phòng xơ vữa động mạch
Nội dung
I. ĐẠI CƯƠNG
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa: “ Vữa xơ động mạch là sự phối hợp các hiện
tượng thay đổi cấu trúc nội mạc của các động mạch lớn và vừa, bao gồm sự tích tụ
cục bộ các chất lipid, các phức bộ glucid, máu và các sản phẩm của máu, mô xơ và
cặn lắng acid, các hiện tượng này kèm theo sự thay đổi ở lớp trung mạc”.
Nói chung vữa xơ động mạch là hiện tượng xơ hóa thành động mạch bao
gồm các động mạch trung bình và động mạch lớn. Biểu hiện chủ yếu là sự lắng đọng
mỡ và các màng tế bào tại lớp bao trong thành động mạch gọi là mãng vữa.
Vữa xơ động mạch đã được phát hiện ở các xác ước Ai cập từ 50 năm trước
Công nguyên. VXĐM gây ra 2 biến chứng nguy hiểm là nhồi máu cơ tim và tai biến
mạch não. Ở các nước công nghiệp 50% tử vong do tim mạch trong đó nguyên nhân
VXĐM chiếm 50%. Tại Mỹ ở người trên 60 tuổi có 88% VXĐM, ở người già hơn thì
không người nào không bị VXĐM. Bệnh tuy vậy vẫn gặp ở người trẻ. Trên 300 lính
Mỹ tuổi trung bình 22 chết trong chiếïn tranh ở Triều tiên, khi mổ tử thi thấy 77% bị
VXĐM với mức độ nhiều hay ít. Ở nước ta chưa có số liệu toàn dân.
II. NGUYÊN NHÂN- CƠ CHẾ BỆNH SINH
1. Cơ chế bệnh sinh
1.1. Nhắc lại cấu tạo thành động mạch
Thành động mạch cấu tạo bởi 3 lớp đồng tâm từ trong ra ngoài như sau:
- lớp áo trong hay lớp nội mạc: chỉ có một lớp duy nhất cấu tạo bởi các tế bào nội
mạc nằm trong khoảng dưới không có tế bào và ngăn với trung mạc bời lớp đàn hồi
trong.
- lớp áo giữa hay lớp trung mạc tạo thành bởi những tế bào cơ trơn, sợi collagen và
elastin, giới hạn ngoại mạc bởi lớp đàn hồi ngoài.
- lớp áo ngoài hay ngoại mạc là lớp mô liên kết có các mạch máu nuôi.
1.2. Quá trình phát triển VXĐM
Mãng vữa xơ động mạch được tạo thành do sự dày lên của các thành động mạch
bao gồm mạng lưới mô sợi bao bọc chung quanh bởi lớp mỡ phát xuất từ khoảng
dưới nội mạc của bao trong. Mãng VXĐM gặp chủ yếu ở các thân động mạch lớn
(ĐMC bụng, Đm vành, chậu đùi, cảnh và chủ xuống) đặc biệt hay ở những vùng
xoáy máu như những chỗ uốn cong hay chẻ đôi.
Mãng VXĐM xuất hiện sau nhiều năm với những cơ chế mà ngày nay dần dần đã
được biết rõ hơn:
- Giai đoạn đầu do rối loạn huyết động tại chỗ (hiện tượng xoáy máu) làm biến đổi
cấu trúc bình thường của lớp trong. Tổn thương xuất hiện sớm nhất là tình trạng phù
57
nề không có mỡ, về sau mới xuất hiện các tế bào ăn mỡ dưới dạng các tế bào có
hạt, tụ lại thành đám dưới tế bào nội mô. Giai đoạn này thành mạch bị rối loạn tạo
điều kiện cho lắng đọng lipid. Tiếp theo là sự hình thành những vệt mỡ trên bề mặt
nội mạc.
- Giai đoạn hai, mảng vữa đơn thuần xuất hiện. Mảng vữa dày giữa có vùng hoại tử
nằm trong một vỏ xơ. Vùng hoại tử chứa rất nhiều acid béo và cholesterol. Mảng vữa
xơ tiến triển rất nhanh làm cho động mạch hẹp dần.
- Giai đoạn sau cùng là sự biến đổi thành mảng vữa gây biến chứng làm tắc nghẽn
khẩu kính động mạch và tai biến thiếu máu cục bộ. Hiện tượng chủ yếu của quá trình
phát triển này là sự loét của lớp áo trong, nghĩa là lớp tế bào nội mạc bị xé rách, máu
sẽ chảy vào qua chổ loét tạo nên cục máu tụ. Sự rách của nội mạc gây nên sự dính
của tiều cầu, xuất phát của nghẽn mạch, và tạo thành cục tắc, cục tắc sẽ bao phủ
chổ loét. Đây là khởi đầu của các biến chứng về sau. Các mảng vữa xơ phát triển
ngày càng nhiều, các mảng canxi gắn liền nhau, tổ chức xơ phát triển nhiều hơn gây
bít tắc động mạch.
1.3. Những giả thuyết bệnh sinh VXĐM
Có nhiều giả thuyết đã đề cập nhưng chưa hoàn toàn sáng tỏ.
1.3.1.Giả thuyết đáp ứng tổn thương thành động mạch: Lớp nội mạc chịu nhiều tổn
thương khác nhau như sự gia tăng cholesterol cao mãn tính hay do chấn thương,
thuốc, vi khuẩn, miễn dịch dị ứng, tự miễn. Nội mạc khi bị tổn thương sẽ làm cho
đơn bào gắn vào nội mạc, di chuyển xuyên qua nội mạc và chuyển thành đại thực
bào. Đại thực bào có khả năng bắt giữ các hạt lipid, nhất là LDL đã biến đổi. Sự hiện
diện của đại thực bào làm gia tăng tổn thương lớp nội mạc.
1.3.2.Giả thuyết tế bào: sự xâm nhập vào thành động mạch của bạch cầu đơn nhân
mất khả năng thực bào làm tổn thương hoặc kích thích phát triển các tế bào cơ trơn,
đại thực bào, tổ chức liên kết, phát triển những vùng tổn thương từ đó gây VXĐM
như thuyết tổn thương đã nêu.
1.3.3. Giả thuyết vế ti lạp thể: Các men ti thể tế bào ở thành mạch có thể gây thoái
hoá và tích tụ mỡ ở tế bào cơ trơn nhất là men cholesterol ester hydrolase.
1.3.4. Giải thuyết đơn dòng: tại nơi tổn thương nội mạc động mạch sản sinh những
dạng isozyme kích thích phát triển tế bào cơ trơn của thành mạch giống cơ chế tạo u
lành tính, sau đó là quá trình tạo vữa xơ.
1.3.5. Giả thuyết về tăng lipid: Đây là giả thuyết được nhiều người công nhận nhất
vì:
- Có thể gây XVĐM trên thực nghiệm động mạch với chế độ ăn nhiều mỡ và
cholesterol.
- Những người có nồng độ lipid máu cao hay bị VXĐM hơn những người bình
thường
thành phần cấu trúc của màng VXĐM chủ yếu là lipid.
Ngoài ra hiện nay nhiều tác giả còn đưa ra giả thuyết mới về cơ chế bệnh sinh xơ
vữa liên quan đến vai trò nhiễm trùng như Helicobacter pylori, Clamydia pneumonia,
Cytomegalovirus.
2. Các yếu tố nguy cơ XVĐM
2.1.Tăng lipid máu: hầu hết các khảo sát dịch tể học đều xác nhận tăng cholesterol
máu là nguy cơ chính VXĐM và là nguyên nhân bệnh tim mạch thiếu máu. Tuy nhiên
nguy cơ phụ thuộc vào loại lipoprotein chuyên chở cholesterol. LDL Cholesterol có
vai trò quan trọng đối với bệnh sinh VXĐM. Có thể nói rằng bất kỳ sự gia tăng LDL
58
cholesterol mức độ nào trong máu đều có nguy cơ gây VXĐM. Lipoprotein (a) hay
Lp(a) cũng là yếu tố nguy cơ cao khi vượt quá 0,3 g/l.
Chylomicron hình như ít có ý nghĩa trong việc gây XVĐM một phần vì nó hiện diện
cả trong điều kiện sinh lý, một phần người ta hiếm thấy sự gia tăng VXĐM song song
với sự gia tăng chylomicron.
HDL Cholesterol ngược lại là yếu tố chống xơ vữa cao vì chúng vận chuyển
cholesterol về gan trong điều kiện thành động mạch quá thừa cholesterol, do đó còn
gọi chúng là những cholesterol tốt.
2.2. Các yếu tố nguy cơ khác:
- THA: Là YTNC rất cao, nhất là đối với các mạch máu não. HA cao làm tăng sinh tế
bào cơ trơn làm dầy trung mạc động mạch và làm gia tăng chất elastin, chất keo và
glycosaminoglycans. Áp lực do HA cao tạo ra cũng làm dễ vỡ mãng xơ vữa cũng
như làm gia tăng tính thấm nội mạc đối với cholesterol.
- Hút thuốc: cũng là YTNC chính, nguy cơ mạch vành tăng gấp đôi ở người hút
thuốc, nhất là những người hút 40 điếu/ ngày.
- Đái đường: là nguyên nhân gây rối loạn lipid, nên dễ gây XVĐM.
-Béo phì, ít hoạt động.
-Stress.
-Các thuốc ngừa thai.
III. PHÂN ĐỘ THEO SINH LÝ BỆNH TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH
1.Theo tổn thương động mạch
- Độ I: Biến đổi chức năng nội mạc. Tổn thương này liên quan đến lượng cholesterol
cao và các yếu tố nguy cơ.
- Độ 2: Bong lớp nội mạc. Liên quan đến rối loạn lipid, thuốc lá, tiểu đường.
- Độ 3: Ảnh hưởng đến cả trung mạc, mảng sợi có thể diễn tiến nặng gây nứt vỡ.
Liên quan đến rối loạn lipid, huyết áp cao và di truyền.
2. Theo tiến triển VXĐM của Stary: gồm có 8 giai đoạn
- Stary 1: Chỉ có đại thực bào chứa nhiều hạt lipid.
- Stary 2: Dải mỡ xuất hiện.
- Stary 3: Lipid xuất hiện ngoài tế bào nội mạc.
- Stary 4: lắng đọng nhiều lipid ngoài tế bào.
- Stary 5: thương tổn vữa xơ. Tế bào cơ trơn di chuyển và tăng sinh trong màng.
- Stary 6: thương tổn có huyết khối hoặc xuất huyết.
- Stary 7: thương tổn vôi hoá. Lắng đọng canxi thay thế lipid vôi hoá và mảnh vụn tế
bào.
Stary 8: Một số vị trí tổn thương thay thế bằng chất keo tạo thành thương tổn sợi
hoá.
III. TRIỆU CHỨNG HỌC
Diễn tiến triệu chứng lâm sàng thường trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn tiềm tàng: chưa có biểu hiện lâm sàng
- Giai đoạn lâm sàng: có các triệu chứng thiếu máu cơ quan điển hình
- Giai đoạn biếïn chứng các cơ quan do sự thiếu máu cục bộ gây ra.
Triệu chứng thường phụ thuộc vào các cơ quan bị tổn thương.
1.VXĐM chủ
59
Hay gặp theo thứ tự là gốc động mạch chủ, động mạch ngực, động mạch chủ bụng
nhất là nơi phân chia động mạch chậu.
Triệu chứng:
- Đau thắt ngực nếu có tổn thương XVĐM vành.
- Nếu tổn thương động mạch chủ: các triệu chứng lâm sàng là triệu chứng hở van
động mạch chủ hay hẹp động mạch chủ hoặc phối hợp.
- Bóc tách động mạch chủ: nếu nặng có trạng thái đau thắt ngực dễ nhầm nhồi máu
cơ tim nhưng không đáp ứng thuốc dãn mạch vành trừ Morphine.
2. VXĐM bụng
Giai đoạn đầu nhẹ chỉ có rối loạn tiêu hóa về sau đau bụng về đêm, sau ăn.
- Khi nặng hay hẹp nặng: có thể gây xuất huyết hay thủng dạ dày,hoại tủ mạc treo,
ruột.
- Khám có thể phát hiện động mạch chủ phình giãn và biến chứng nặng lên vỡ gây
tràn máu ổ bụng, tử vong.
- Chẩn đoán cần phối hợp siêu âm, siêu âm Doppler và nhất là chụp động mạch chủ
bụng.
3. VXĐM não
Biểu hiện sớm là tình trạng thiếu máu với xoàng, ù tai, rối loạn trí nhớ, mau quên; về
sau lú lẫn, không tập trung được, mất ngủ. Biến chứng nặng nề là tắc mạch máu não
gây liệt nữa thân, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn ý thức hay xấu hơn là hôn mê.
4. VXĐM vành
Với các biểu hiện của suy vành mạn, hay cấp tính như nhồi máu cơ tim
5. VXĐM thận
Thiếu máu thận lâu ngày làm xơ hóa, THA do hẹp động mạch thận. Xác định chẩn
đoán cần dựa vào xét nghiệm nước tiểu, siêu âm, chụp mạch thận hay sinh thiết
thận.
6. VXĐM chi dưới
Tổn thương gặp hầu hết các động mạch trừ động mạch mu bàn chân ít gặp hơn.
Triệu chứng thiếu máu chi thường gặp với: tê lạnh hai chân, cơn đau cách hồi, HA
hai chân chênh lệch hay không bắt mạch được bên tắc mạch. Biến chứng về sau có
thể gây hoại tử. Chẩn đoán cần dựa vào siêu âm Doppler, chụp động mạch.
Phân độ XVĐM theo Fontaine có 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng
+ Giai đoạn 2: có cơn đau cách hồi gồm hai mức độ:
- 2a: đường kính đi bộ trên 100m
-2b: đường kính đi bộ dưới 100m
+ Giai đoạn 3: cơn đau cách hồi xuất hiện khi nghỉ ngơi.
+ Giai đoạn 4: hoại tử các đầu chi.
7. VXĐM nơi khác: Hiếm gặp hơn như:
- Động mạch thái dương: gây nhức đầu như bệnh Horton hay Migrain.
-Động mạch đáy mắt: gây rối loạn thị giác
-Động macûh hạ khâu não tuyến yên: gây đái tháo nhạt
-Động mạch tụy: gây đái tháo đường
IV. CHẨN ĐOÁN
60
Chẩn đoán dựa vào nhiều dấu chứng và kết quả thăm dò cận lâm sàng không có
một tiêu chuẩn rõ rệt. Có thể:
- Các rối loạn cơ năng do thiếu máu cục bộ cơ quan hoặc ngoại biên.
- Sự hiện diện của những yếu tố nguy cơ.
- Tình trạng động mạch ngoại biên.
- Kết quả xét nghiệm: soi đáy mắt, xét nghiệm bilan lipid, chụp động mạch cản
quang, siêu âm doppler.
V. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
Có 3 mục đích chính
- Điều trị các yếu tố nguy cơ chính: rối loạn lipid, đái tháo đưòng, tăng huyết áp,
thuốc lá trước khi có các triệu chứng (phòng bệnh sơ cấp) hoặc sau khi có các triệu
chứng (phòng bệnh thứ cấp).
- Điều trị các biến chứng vữa xơ động mạch (VXĐM) sơ cấp và thứ cấp (điều trị
chống ngưng kết tiểu cầu)
- Điều trị đặc hiệu tổn thương
Một số nguy cơ phối hợp song song cần điều trị như: điều trị thay thế hocmon trong
tiền mãn kinh, chế độ ăn kiêng trong béo phì, tăng hoạt động thể lực
2. Điều trị cụ thể
2.1. Thay đổi các yếu tố nguy cơ (YTNC)
Một số YTNC củaVXĐM có thể tác động nhằm ngăn chặn sự tiến triển hoặc làm
giảm dần XVĐM: ngừng hút thuốc, kiểm soát HA, ổn định đường máu, tránh dùng
rượu quá nhiều, tập thể dục đều đặn nhất là kiểm soát sự rối loạn lipid máu. Nhiều
nghiên cứu cho thấy sự điều trị có khả năng giảm có ý nghĩa đáng kể các biến
chứng tim mạch, tuy nhiên ít có tác dụng giảm thiểu các mãng VXĐM.
2.2. Thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn bêta
Nhiều nghiên cứu cho thấy hai thuốc này có thể giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và
bệnh tim do thiếu máu cục bộ nói chung. Ví dụ thuốc ức chế men chuyển giảm từ 14
đến 28% biến cố tim mạch; thuốc chẹn bêta giảm tỉ lệ tử vong sau nhồi máu cơ tim
20%, giảm tái phát nhồi máu 25% và giảm đột tử 30%.
2.3. Điều trị tăng lipid máu
Điều trị vữa xơ động mạch là một điều trị toàn diện bao gồm nhiều biện pháp nội và
ngoại khoa, tuy vậy một trong những mục tiêu cơ bản vẫn là thoái triển mãng vữa xơ
có sự lắng đọng lipid, giảm đi các thành phần lipoprotein máu có hại.
* Phân loại tăng lipid máu theo Friedrickson
Là phân loại thông dụng nhất, kinh điển. Có 5 thể:
- Loại 1: tăng chủ yếu chylomicron, tỉ TG/CT > 2.5.
- Loại 2: chia làm 2 thể: thể IIa: tăng LDL-C với tỉ TC/TG >2.5 và thể IIb: tăng cả
LDL-C và HDL-C, tỉ TG/TC hoặc TC/TG <2.5.
- Loại 3: ít gặp, tăng IDL-C, tỉ TG/TC< 2.5.
- Loại 4: tăng VLDL-C, tỉ TG/TC > 2.5
- Loại 5: hiếm, tăng cả chylomicron và VLDL-C.
Trong các thể trên thể cần điều trị là IIa, IIb và thể IV do nguy cơ gây vữa xơ động
mạch cao.
61
* Thuốc giảm lipid máu
Gồm 4 nhóm chính:
- Nhóm 1:là các chất bắt giữ muối mật. Tác dụng chính là giảm LDL-C. Đây là những
resin trao đổi ion gắn với muối mật trong ruột non làm gián đoạn sự lưu hành muối
mật trong chu trình gan ruột và kích thích sự chuyển cholesterol thành muối mật
trong gan. Điềìu này sẽ kích thích sự tạo thành các thụ thể LDL do đó sẽ làm giảm
LDL huyết thanh. Đứng đầu nhóm là cholestyramine (Questran), giảm cholesterol
15-30% và triglycerid từ 5-15% với liều dùng 4-16 g/ngày. Colestipol liều 5-20 g/
ngày. Tác dụng phụ: táo bón, đầy bụng, buồn nôn.
- Nhóm 2: các fibrate có tác dụng tăng hoạt tính lipoprotein lipase làm gia tăng quá
trình thoái biến VLDL-C và IDL-C do đó giảm triglycerid. Ưu điểm là HDL -C gia tăng
khi xử dụng fibrate. Tác dụng phụ bao gồm rối loạn tiêu hoá, gia tăng tạo sỏi mật.
Thuốc thông dụng như fenofibrate (Lipanthyl) làm giảm CT (15-30%) và TG (15-
30%), liều từ 100-300mg/ ngày. Gemfibrozil 600 mgx 2lần/ngày hoặc Clofibrate
500mg x 2-3 lần/ngày.
- Nhóm 3: có acid nicotinic và dẫn chất. Tác dụng khi dùng liều cao. Có tác dụng
giảm sự tạo thành VLDL trong gan do đó giảm HDL. Nicotinic acid giảm CT (5-15%)
và TG (15-30%) và làm gia tăng cả HDL-C. Thuốc thông dụng là probucol (Lurselle)
liều 0.3-0.6g/ ngày. Tác dụng phụ:phừng mặt, tăng dường máu, tăng acid uric máu,
rối loạn tiêu hoá, độc cho gan. Cần theo dõi chức năng gan khi điều trị. Phừng mặt
có thể khống chế bằng aspirin.
- Nhóm 4: là các statin, làm giảm CT >30-50 % và TG 15-50%. Đây là nhóm thuốc có
tác dụng mạnh hạ cholesterol máu. Cơ chế tác dụng là ức chế men HMG CoE
reductase làm ngăn cản quá trình chuyển hoá tạo cholesterol nội bào. Ức chế quá
trình này sẽ làm gia tăng tổng hợp thụ thể LDL do đó sẽ làm giảm cholesterol huyết
thanh. Thuốc thông dụng là Fluvastatine liều 20-40mg/ngày, Lovastatine 10-
80mg/ngày, Pravastatin 10-40mg/ngày, Simvastatin 5-40 mg/ngày. Tác dụng phụ
bao gồm khó tiêu, bón, đau bụng, co rút và có thể độc với gan nên cần theo dõi men
gan.
* Việc chọn lựa thuốc
Cần căn cứ vào sự gia tăng thành phần lipid là chủ yếu.
- Nếu tăng CT: ưu tiên là các resine, statin rồi đến các fibrate hoặc nicotinic acid. Có
thể phối hợp resin với statin hoặc resin với nicotinic acid
- Nếu tăng TG: ưu tiên là các fibrate rồi đến nicotinic acid. Có thể phối hợp fibrate và
resin hoặc nicotinic acid và resin
- Nếu tăng cả CT và TG: ưu tiên là fibrate rồi đến statine, nicotinic acid. Có thể phối
hợp resin với nicotinic acid hoặc fibrate với resine hoặc resine với statin.
Việc điều trị tăng lipid máu thường phải kéo dài nhiều tháng nhiều năm và chi phí
cao nhiều tác dụng phụ nên cần phải cân nhắc. Ngoài vấn đề điều trị các yếu tố nguy
cơ rất quan trọng việc xử dụng thuốc phải làm thế nào đạt được mức chuẩn như CT
phải giảm dưới 200mg% và hoặc TG dưới 200mg%.
* Thuốc chống oxýt hóa
Như các vitamine A, C, E, dầu gan cá.
2.4. Thuốc dãn mạch
Papaverine 0.04g X 2-4 viên/ ngày, Hydergine 3-6mg/ ngày, Tegretol 100mgX 3-6
viên/ ngày. Ngoài ra còn có nhiều chế phẩm tương tự có thể áp dụng Vastarel,
Fonzylane, Praxilen, Torental, Sermion, Trivastal, Cervoxan.
62
2.5. Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật lấy bỏ cục nghẽn hoặc nong động mạch bằng bóng kết hợp đặt stent, bắt
cầu qua chỗ tắt.
2.6. Phòng ngừa cục máu đông
Cục máu đông tạo thành trên mãng VXĐM làm cho tiến triển bệnh nhanh và gây ra
các biến chứng như mạch vành. Aspirin có hiệu quả trong phòng ngừa tái phát
NMCT cấp, liều dùng 100mg/ ngày đơn thuần hoặc phối hợp dipyridamol
(Persantine) liều 75-150 mg/ ngày.
III. DỰ PHÒNG BỆNH VXĐM
Chia ra 2 mức dự phòng, tiên phát và thứ phát.
1. Dự phòng tiên phát
Nhằm dự phòng sớm kể cả khi mới sinh:
- Bảo đảm chế độ sữa mẹ, tránh các thức ăn làm tăng lipid như đường và tinh bột.
- Giảm muối trong chế độ ăn nhằm làm giảm tăng huyết áp. Đảm bảo chế độ ăn
nhiều rau quả, nên ăn nhiều cá tươi. Không hút thuốc lá.
- Có chế độ luyện tập dự phòng béo phì. Tập thể dục tùy theo mức độ đều có tác
dụng chống tăng lipoprroteine có hại.
- Sinh đẻ kế hoạch đẻ tránh tăng cân sau sinh.
2. Dự phòng thứ phát
Cho các bệnh nhân đã bị biến chứng VXĐM.
-Điều trị tích cực các nguyên nhân hoặc yếu tố nguy cơ gây bệnh như thuốc lá đái
tháo đường, tăng huyết áp. Giảm stress, tăng cường hoạt động thể lực.
- Theo dõi và điều trị các biến chứng tại các trung tâm đều đặn có theo dõi nhằm
tránh tái phát.
63
CÁC THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP TIM
Mục tiêu
- Trình bày đuợc định nghĩa của rối loạn nhịp tim
- Nắm vững được cách phân loại các thuốc chống loạn nhịp
- Nắm vững được một số thuốc chống loạn nhịp tiêu biểu.
- Nắm được chỉ định điều trị.
Nội dung
I. ĐỊNH NGHĨA
Rối loạn nhịp tim là sự rối loạn hoạt động điện sinh học của tim về ba mặt:
- Sự tạo thành xung động
- Sự dẫn truyền xung động
- Phối hợp cả hai mặt trên
II. PHÂN LOẠI
Thuốc chống loạn nhịp tim được chia làm 4 nhóm theo phân loại của Vaughan-
William.
- Nhóm I: có tác dụng ổn định màng tế bào nghĩa là ức chế dòng Natri nhanh qua
màng tế bào vào lúc khử cực. Trong nhóm nầy chia làm 3 phân nhóm:
+ Nhóm Ia: đứng đầu là quinidine, có tác dụng gây tê màng, làm kéo dài thời
kỳ trơ hiệu quả và điện thế động. Thuốc có tác dụng ức chế co bóp tim.
+ Nhóm Ib: có tác dụng gây tê màng nhẹ hơn. Ngược lại, có tác dụng rút
ngắn thời kỳ trơ hiệu quả và điện thế động. Ít ức chế sự co bóp tim. Đại diện là
Xylocaine.
+ Nhóm Ic: có cả 2 tác dụng trên nhưng không thay đổi thời kỳ trơ và điện thế
động. Đại diện là flecaine.
- Nhóm II: là thuốc ức chế các thụ thể giao cảm bêta, giảm nồng độ catecholamine.
Có tác dụng ức chế co bóp tim. Đứng đầu là propranolol. Nhóm này có 2 tiểu nhóm:
nhóm chọn lọc lên tim và nhóm không chọn lọc lên tim, trong đó có thuốc có tác
dụng giao cảm nội tại và thuốc không có tác dụng giao cảm nội tại.
- Nhóm III: Đứng đầu là amiodarone. Có tác dụng kéo dài thời kỳ trơ và điện thế
động thông qua tác dụng ức chế kênh kali ra khỏi tế bào. Ít làm giảm sự co bóp tim.
- Nhóm IV: nhóm ức chế kênh canxi chậm vào trong tế bào. Ức chế cả sự dẫn
truyền lẫn tự động. Làm giảm sự co bóp tim. Đứng đầu nhóm là verapamil.
Ngoài ra còn có một số thuốc có tác dụng chống rối loạn nhịp tim nhưng chưa phân
loại chính thức vào nhóm của Vaughan-Williams. Đó là digital và ATP.
III. NHỮNG THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP CHÍNH
1. Quinidine: nhóm Ia của Vaughan-Williams, hiện nay ít dùng vì tác dụng phụ nhiều.
Liều lượng: quinidine sulfate trẻ em 30-60mg/kg/ngày chia làm 4 lần; người lớn:
300-600mg/ngày chia làm 4 lần. Loại tác dụng chậm có liều tổng cộng tương tự.
Bài tiết: qua gan.
Tương tác thuốc: amiodarone, cimetidine, verapamil làm tăng nồng độ quinidine
trong máu. Phenyltoine, phenobarbital, rifampicine làm giảm nồng độ quinidine trong
máu. Quinidine còn làm tăng nồng độ digital khoảng 50%, cũng như tăng tác dụng
của warfarine.
Độc tính: chán ăn, nôn, buồn nôn. Gây loạn nhịp khoảng 15% ở người lớn trong đó
64
có xoắn đỉnh và ngất.
2. Disopyramide (Rythmodan): nhóm Ia của Vaughan-Williams
Liều lượng: người lớn 300-1000mg/kg/ngày, chia làm 4 lần.
Bài tiết: 50% qua thận và 50% qua gan.
Tương tác thuốc: atenolol, erythromycine làm tăng nồng độ disopyramide. Tăng tác
dụng của warfarine và tăng độc tính của lidocaine.
Tác dụng phụ: khô miệng, bí tiểu, nhìn mờ, táo bón, làm suy tim nặng do giảm co
bóp tim, gây loạn nhịp.
3.Lidocaine (Xylocaine): nhóm Ib của Vaughan-Williams.
Liều lượng: liều tấn công bằng đường tĩnh mạch 0.5-1.0 mg/kg/lần. Có thể lập lại
sau 5-10 phút khi có kết quả, liều tối đa là 5mg/kg. Liều duy trì: 20-50microg/kg/phút,
giảm liều nếu dùng thuốc trên 24 giờ.
Bài tiết: qua gan.
Tương tác thuốc: thuốc ức chế bêta, cimetidine làm tăng nồng lidocaine.
Phenyltoine, phenobarbital, rìfampycine và isoproterenol làm giảm nồng độ. Tăng
độc tính lidocaine khi dùng phối hợp disopyramid.
Tác dụng phụ: chủ yếu lên hệ thần kinh như co giật, dị cảm, mất cảm giác và ngừng
hô hấp.
4. Flecaine: thuộc nhóm Ic
Liều lượng: người lớn uống 200-400mg/ngày.
Bài tiết: 50% ở gan và 50% ở thận.
Tương tác thuốc: amiodarone, cimetidine làm tăng nồng độ thuốc trong máu.
Propranolol làm tăng nồng độ cả hai trong máu. Tăng nồng độ digital khoảng 50%.
Tác dung phụ: các biểu hiện thần kinh như run, dau đầu, dị cảm, giảm đi khi giảm
liều. Làm giảm co bóp tim nên không dùng khi có suy tim. Có tác dụng gây loạn nhịp
tim nếu dùng ở bệnh nhân có tổn thương cơ tim.
5. Propranolol: nhóm II của Vaughan-Williams
Liều lượng: uống 2-5mg/kg/ngày chia làm 4 lần. Đường tĩnh mạch 0.1-0.2mg/kg/liều
trong 5 phút. Có thể lập lại sau mỗi 6 giờ.
Bài tiết: qua gan.
Tương tác thuốc: cimetidine, furosemide, quinidine làm tăng nồng độ thuốc.
Phenyltoine, phenobarbital, rifampicine làm giảm nồng độ trong máu.
Tác dụng phụ: làm chậm nhịp tim, tăng bloc tim, tăng suy tim, co thắt phế quản, làm
tăng đường máu, có thể trầm cảm, liệt dương.
6. Amiodarone: nhóm III của Vaughan-Williams.
Liều: uống tấn công ở người lớn 10mg/kg chia 2 lần / ngày trong 10 ngày sau đó
giảm liều duy trì 5 mg/kg/ ngày trong 2 tháng rồi giảm lại nửa liều.
Tương tác thuốc: amiodaron làm tăng tác dụng của warfarine khoảng 100%,
digoxine 70%, quinidine 33% và procainamid 50%. Thuốc làm tăng nồng độ của
flecaine, phenyltoine. Có tác dụng hợp đồng với thuốc ức chế bêta, chẹn canxi nên
không dùng phối hợp các loại nầy khi có suy tim.
Tác dụng phụ: rất ít. Có thẻ gây viêm phổi, lắng đọng kết mạc mắt, rối loạn chức
năng tại gan, tuyến giáp, xạm da nếu điều trị lâu dài.
7. Adenosine: thuốc không nằm trong phân nhóm Vaughan-Willams nhưng có tác
dụng chống loạn nhịp tim tốt nên có tác giả đề xuất ở nhóm VI. (Digital được đề xuất
65
ở nhóm V)
Liều lượng: chích tĩnh mạch nhanh liều 50-250microg/kg. Có thể nhắc lại sau 5-15
phút.
Bài tiết: tác dụng cực ngắn, chỉ dưới 10 giây.
Tương tác thuốc: dipyridamol, diazepam làm tăng nồng độ adenosine. Theophyliine
và quinidine làm giảm nồng độ thuốc. Adenosine có thể có tác dụng hợp dồng với
verapamil.
Tác dụng phụ: khó thở, đau ngực, nôn nhưng giảm nhanh.
IV CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
- Thuốc chống loạn nhịp Ia: thường dùng điều trị loạn nhịp trên thất.
- Thuốc nhóm Ib: chỉ xử dụng cho loạn nhịp thất.
- Thuốc nhóm Ic: chỉ dùng điều trị các loạn nhịp trên thất.
- Thuốc nhóm II: chủ yếu dùng cho loạn nhịp trên thất ở bệnh nhân có hội chứng tiền
kích thích và đôi khi được dùng phối hợp ở thuốc nhóm Ia để điều trị bệnh nhân rung
nhĩ hay cuồng nhĩ. Tac dụng kém đối với loạn nhịp thất.
- Thuốc nhóm III: tác dụng tốt cả trên thất và thất.Thường dùng khi dùng nhóm I đơn
độc hoặc phối hợp nhưng thất bại.
- Adenosine: có tác dụng cắt cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất rất tốt.
66
ĐIỆN TÂM ĐỒ BỆNH LÝ
Mục tiêu
1. Nắm vững cơ chế bệnh sinh về điện tâm đồ các hội chứng bệnh lý cơ tim.
2. Vận dụng được các tiêu chuẩn điện tâm đồ trong chẩn đoán lâm sàng.
Nội dung
I. ĐẠI CƯƠNG CÁC TƯ THẾ ĐIỆN HỌC CỦA TIM
1. Vị trí điện học và giải phẫu của tim
Tim bình thường có tâm thất phải chiếm mặt trước tim, còn tâm thất trái nằm
phần trái - bên và sau của tim. Trục tim bình thường đi từ đáy tim đến mõm tim trục
tim hướng từ sau ra trước xuống dưới và qua trái. Tuy vậy do những yếu tố bệnh lý
và sinh lý khác nhau, tư thế điện tim có nhiều thay đổi, những thay đổi này phát sinh
do tim quay theo 3 trục chính.
- Trục trưóc - sau: đi qua tâm của quả tim. Khi xoay theo chiều kim đồng hồ, tim sẽ ở
tư thế thẳng đứng. Khi xoay ngược chiều kim đồng hồ tư thế tim sẽ nằm ngang.
- Trục dọc: đi từì giữa đáy tim đến mõm tim. Khi xoay theo chiều kim đồng hồ, tâm
thất phải sẽ chiếm toàn bộ mặt trước tim và tâm thất trái sẽ chuyển ra sau, xuống
dưới. Khi xoay ngược chiều kim đồng hồ, tâm thất trái sẽ chiếm phần lớn phía trước
của tim.
Bảng 1: Các biểu hiện của điện tim theo tư thế tim
Trục xoay của tim Chuyển đạo tim
Biểu hiện điện tim Biểu hiện điện tim
1- Tim quay quanh
trục dọc
- Trước tim
- D
- VR
Thất (P) ra trước
RS ở V5, V6
SI Q III
rS, QR, Qr
Thất (T) ra trước
RS ở V2, V1
QI S III
2- Tim quay quanh
trục trước sau
- Ch.đạo thông dụng
- VL
Mõm tim sang (P) SI,
RIII
QS rS
Mõm tim sang (T)
RI SIII
qR, qRS
3- Tim quay quanh
trục ngang
- Ch.đạo thông dụng
- aVF
Mõm tim ra trước
QI, Q II, Q III
qR
Mõm tim ra sau
SI, SII, SIII
QS, Rs
- Trục ngang: hướng từ phải sang trái, đi qua trung tâm của khối cơ tim. Nếu
tim quay về phía trước, mõm tim sẽ hơi xoay ra trước và đáy tim ra sau. Còn nếu tim
quay ra phía sau, sự biến đổi sẽ ngược lại. Thực tế khi tim quay bao giờ cũng theo
cả 3 trục trên.
2. Tư thế điện học
Tư thế điện học tim giúp ta nhận biết được sự thay đổi của điện tâm đồ, hiểu
thêm cơ chế phát sinh và hình dạng các sóng trên các chuyển đạo khác nhau. Thực
tế người ta hay xác định tư thế điện tim theo Wilson. Phương thức này cho phép ta
xác định tư thế tim quay theo trục hay gặp nhâït là trục trước sau. Có 6 tư thế trong
đó tư thế trung gian hay gặp nhất, ở tim bệnh lý và phần lớn các ca dày thất trái
thường có sự liên quan giữa tư thế tim và trục điện tim.
Bảng 2: Các tư thế điện học của tim
Tư thế ĐT
Trục ĐT
Các phức hợp thất giống nhau
67
1- Nằm ngang
2- Nửa ngang
3- Trung gian
4- Nửa đứng
5- Thẳng đứng
6- Không xác định
0o ∼ - 300
0o ∼ 0o
0o ∼ 30o
0o ∼ 60o
0o ∼ 90o
không xác định
VL ∼ V5, V6
VL ∼ V5, V6
VL ∼ V5, V6
VL thấp
VL ∼ V1, V2
VF ∼ V1, V2
VF thấp
VF ∼ V5, V6
VF ∼ V5, V6
VF ∼ V5, V6
II. HỘI CHỨNG DÀY CƠ TIM
Khi cơ tim bị dày lên sẽ dẫn đến sự thay đổi về điện sinh lý và vị trí của tim do:
- Khối lượng cơ tim tăng lên.
- Sự xoay của tim, sự thay đổi vị trí của các phần cơ tim bị dày trong lồng ngực.
Dựa vào sự thay đổi đó có thể chẩn đoán bệnh tim khi cơ tim bị dày ra.
1. Hội chứng dày nhĩ
Bình thường 2 nhĩ bóp không đồng bộ. Nhĩ phải bóp trước nhĩ trái. Phần đầu
sóng P nói lên hoạt động của tâm nhĩ phải, phần giữa sóng P là hoạt động 2 nhĩ và
phần cuối là hoạt động của nhĩ trái. Khi nhĩ phải dày sự gia tăng thời gian khử cực
của nó chỉ trùng lên quá trình khử cực của phần cuối nhĩ trái nên chúng ta chỉ thấy
sự nâng lên của sóng P. Trái lại khi nhĩ trái dày thời gian khử cực sẽ tăng lên rõ rệt
và làm sự không đồng bộ 2 nhĩ rõ hơn.
Phải Trái
Bình thường Dày nhĩ phải Dày nhĩ trái
1.1. Dày nhĩ trái:
1.1.1. Nguyên nhân:
- Hẹp 2 lá, thường gặp nhất (còn gọi là “P hai lá”).
- Hở 2 lá, hẹp hở van ĐMC, tăng HA.
1.1.2. Triệu chứng:
- Sóng P rộng trên 0,12 “, có thể làm mất cả khoảng PQ, lá triệu chứng cơ bản và
sớm nhất.
- Sóng P chẻ đôi, hai đỉnh, khoảng cách 2 đỉnh trên 0,03”, đỉnh sau thường cao hơn
đỉnh trước ở các chuyển đạo ngoại biên. Ở chuyển đạo V1, V2 có sóng P 2 pha với
pha (-) > pha (+). Ở chuyển đạo thực quản biên độ nhĩ tăng cao gấp 5 - 10 lần
chuyển đạo ngoại biên.
- Trục sóng P trên mặt phẳng trán lệch trái + 300 đến + 450.
68
P rộng P hai đỉnh P hai pha (-) > (+) V1
1.2. Dày nhĩ phải
1.2.1. Nguyên nhân:
- Tâm phế mạn (còn gọi là “ P phế “).
- Còn gặp trong hở van 3 lá, bệnh tim bẩm sinh như tứ chứng Fallot, thông nhĩ...
1.2.2. Triệu chứng:
- P cao nhọn > 2,5 mm, nếu trên 3mm là chắc chắn, có khi chỉ nhọn chứ không cao
do tràn dịch màng ngoài tim hay khí phế thũng.
- Ở V1, V2 có P 2 pha với pha (+) > pha (-) hoặc xuất hiện nhánh nội điện nhĩ rộng.
P cao nhọn P 2 pha (+) > (-) ở V1 Nhánh nội điện nhĩ
1.3. Dày hai nhĩ: Phối hợp hai hội chứng trên
1.3.1. Nguyên nhân: Thường gặp là do tổn thương cả van 2 lá và van 3 lá, thông
nhĩ...
1.3.2. Triệu chứng: Chủ yếu là sóng P rộng.
- Ở ngoại biên: Có thể sóng P rộng và cao hoặc có dấu dày nhĩ trái nhưng P có đỉnh
trước lớn và rộng hơn.
- Ở trước tim: chuyển đạo V1, V2: có thể gặp P dưới 3 hình thức:
+ Sóng P hai pha kiểu pha dương lớn hơn pha âm + biên độ cao + nhánh nội điện
rộng
+ hoặc sóng P cao trên 3mm
+ hoặc sóng P âm rất sâu.
2. Hội chứng dày thất
Các biểu hiện chung của dày thất là.
- Biên độ sóng R cao lên do các sợi cơ tim gia tăng về số lượng và độ dài (có khi
sóng R không cao do tác động trung hòa về điện học).
- Dẫn truyền chậm trễ thứ phát trong tâm thất làm QRS dãn rộng.
- Thay đổi trục điện tim và tư thế điện học tim.
- Nhánh nội điện xuất hiện muộn do dày cơ tim làm sự dẫn truyền từ nội tâm mạc ra
thượng tâm mạc chậm đi.
- Vùng chuyển tiếp (RS) lệch trái hay phải.
69
- Sự thay đổi tái cực do sự mất cân đối giữa khối lượng cơ tim và khả năng cung
cấp máu.
Có 2 khái niệm cần biết liên quan đến sự biến đổi tái cực, tuy rằng cũng có
gíá trị tương đối. Đó là:
- Tăng gánh tâm thu: là sự tăng gánh thất của đường tống máu kỳ tâm thu như trong
hẹp ĐMC, hẹp ĐMP. Cơ tim dày đồng tâm làm đoạn ST - T biến đổi ngược chiều
QRS.
- Tăng gánh tâm trương: là sự tăng gánh thất do lượng máu dồn về thất kỳ tâm
trương như trong hở van ĐMC, hở 2 lá. Khi đó cơ tim dãn ra làm sự biến đổi tái cực
nhẹ nhàng hơn. Sóng T thường dẹt, dương. Đoạn ST có thể chênh xuống đối với
dầy thất trái. Trong tăng gánh thất phải sẽ có rối loạn dẫn truyền trong thất.
2.1. Dày thất trái
2.1.1. Nguyên nhân: Tăng huyết áp, hở van ĐMC, thiểu năng vành mạn tính, hẹp
van ĐMC, hở 2 lá, còn ống động mạch, hẹp eo ĐMC.
2.1.2. Triệu chứng
2.1.2.1. Phức bộ QRS
+Chuyển đạo trước tim
* Phức bộ QRS dãn rộng từ 0,11” - 0,12” - quá giới hạn này phải nghi có bloc
nhánh trái.
* Sóng R ở V5, V6 > 25mm - 30mm (đối với người có thành ngực mỏng). Có
khi R không cao do tư thế tim xoay phải hay trái quá mạnh, khi đó cần xác định mõm
tim để đặt điện cực thăm dò.
* Nhánh nội điện trên 4,5” trong 2/3 trường hợp.
*Sóng Q bao giờ cũng có mặt và có xu hướng sâu hơn (dày vách liên thất
trái) nhưng không quá 1/4 chiều cao sóng R đi sau nó, chiều rộng sóng Q trên 0,04”.
*Sóng S mất hoặc rất nhỏ, nếu S rõ phải xem chừng có phối hợp bloc hay dày
thất phải hoặc tim xoay trái quá mạnh, hoại tử...
* Ở V1, V2 sóng S dài ra, tỉ số R/S nhỏ, đôi khi có dạng QS.
* Vùng chuyển tiếp dịch phải.
+ Các chỉ số:
*Sokolov-Lyon: SV1 + RV5 trên 35mm hoặc tổng số sóng R+S lớn nhất trong các
chuyển đạo trước tim trên 45mm.
* Du Shane: sóng Q ở V5, V6 > 4mm kèm theo các dấu hiệu khác của dày
thất trái.
Trong đó chỉ số Sokolow- Lyon là đáng tin cậy nhất; nhưng lưu ý phải trên 25
tuổi mới có giá trị cao.
+ Ở chuyển đạo ngoại biên: trục điện tim lệch trái do chịu ảnh hưởng của tư thế điện
học của tim.
* Tư thế nằm: chuyển đạo D1, aVL có dạng R hay QR, R của aVL trên 12mm
Tổng R1 + S3 tăng có khi trên 26mm. Chỉ số White-Bock:Tổng đại số QRS1-QRS3
trên 18mm (bình thường từ 15mm đến 18mm).
*Tư thế đứng hay nửa đứng: Ở D3 và aVL có dạng QR hay R, sóng R ở aVL
trên 20mm. D1 và aVL có dạng RS.
*Tư thế trung gian: 3 chuyển đạo mẫu và aVL, aVF có dạng R hay qR.
- Đoạn ST-T:
70
+ Tăng gánh tâm thu: ST-T có xu hướng ngược chiều QRS.
+ Tăng gánh tâm trương: sóng T luôn luôn (+) và nhọn, ST hơi lệch xuống chút ít.
2.1.3. Các dấu hiệu phối hợp: có thể gặp.
- Bloc nhánh trái không hoàn toàn.
- Đoạn ST-T biến đổi sâu hơn.
V1, V2 R V5, V6
r (1) (3)
(1a)
(1b (1)
(2)
Hình ảnh sóng điện tim ở chuyển đạo trước tim phải V1,2 và tim trái V5,6 cùng cơ
chế tạo thành các sóng điện tim trong dày thất trái.
2.2. Dày thất phải
2.1.1. Nguyên nhân: Hẹp 2 lá, tâm phế mạn, hở 3 lá, thông liên nhĩ, tứ chứng Fallot,
hẹp van ĐMP, thông liên thất, đảo gốc động mạch, thân động mạch chung, tăng áp
phổi tiên phát, phức hợp Eisenmenger...
2.1.2. Triệu chứng:
-Phức bộ QRS: không dãn rộng quá giới hạn bình thường.
-Chuyển đạo trước tim:
+ Chuyển đạo V1, V2: dấu hiệu quan trọng là sự tăng biên độ sóng R, sóng R cao
trên 7mm, chỉ số Sokolov - Lyon: RV1 + SV5 >11mm có giá trị chẩn đoán, có khi R
không cao trong một số trường hợp như tâm phế mạn, khí phế thũng, khi đó QRS
thường có dạng rS, W, QS... Nhánh nội điện muộn 3% “- 3,5%” nếu trên 5%” là có
bloc nhánh phải phối hợp.
+ Chuyển đạo V5,V6: sóng S sâu hơn bình thường, có thể bằng R hay dạng rS.
+Vùng chuyển tiếp: lệch về V5, V6.
+ Chuyển đạo ngoại biên: Trục phải, góc ((110 o.
- Đoạn ST-T: Có 2 khả năng:
+ Tăng gánh tâm thu: ST-T chuyển trái chiều QRS.
+ Tăng gánh tâm trương: Bloc nhánh phải.
V1 V2 V5 V6
71
Hình ảnh dày thất phải với dạng Rs ở V1,V2 và S ở V5, V6
2.3. Dày hai thất
2.3.1. Nguyên nhân: Thường gặp trong hẹp hở van hai lá có tăng áp phổi, bệnh hai
lá - động mạch chủ, hẹp van hai lá có tăng áp phổi, tâm phế mãn kèm THA, thông
liên thất hoặc còn ống động mạch có tăng áp phổi.
2.3.2. Triệu chứng: thường phối hợp, có thể gặp:
- Dày thất phải ở chuyển đạo tim phải + dày thất trái ở chuyển đạo tim trái.
- Dày thất trái ở chuyển đạo tim trái + dấu dày thất phải ở chuyển đạo ngoại biên.
- Dấu hiệu Katz-Watchel: tổng R + S ở các chuyển đạo trước tim (50mm.
3. Bloc nhánh
3.1.Bloc nhánh trái: 90% trường hợp bloc nhánh trái có kèm theo dày thất trái nặng
hay nhẹ. Tiên lượng xấu vì tổn thương cơ tim nặng, nhánh trái bó His bị đứt.
3.1.1. Nguyên nhân: Thiểu năng vành mạn tính, tăng gánh thất do các bệnh THA,
hẹp hở ĐMC, hẹp eo ĐMC, hoặc bệnh cơ tim ở người trẻ (hiếm gặp).
3.1.2. Triệu chứng:
- Chuyển đạo QRS: thường dãn rộng; nếu bloc nhánh trái hoàn toàn thời gian QRS
> 0,12”
+ Ở V5, V6: phức bộ QRS có móc ở đỉnh, cao nguyên hay chẻ đôi, có khi có dạng
rSR’, nhánh nội điện muộn, mất sóng Q. Nếu có Q phải nghi có hoại tử cơ tim. Sóng
S cũng mất, nếu có phải nghi tim nằm ngang hoặc tim xoay theo kim đồng hồ rất
mạnh hoặc có phối hợp bloc nhánh phải không hoàn toàn.
+ Ở chuyển đạo ngoại biên: tùy vào tư thế tim.
* Tim xoay sang trái hay gặp nhất (90%), hình ảnh trực tiếp ở D1, aVL, gián
tiếp ở D3.
* Tim không xoay: D1, D2, có hình ảnh trực tiếp, D3 có hình ảnh trung gian.
* Tim xoay phải: Ít gặp; ở D2, D3, VF có hình ảnh trực tiếp.
- Đoạn ST-T: Chênh và âm ngược với QRS.
V1, V2 V5, V6
Hình ảnh bloc nhánh trái ở V5,6 và
gián tiếp ở V1,2
3. 2. Bloc nhánh phải
Ngược với BNT, BNP dù hoàn toàn hay không hoàn toàn thường đi đơn độc,
tiên lượng tốt, có thể gặp trên tim bình thường.
3.2.1. Nguyên nhân: Nếu là tim bệnh lý sẽ có.
72
- Bloc nhánh phải hoàn toàn: Thiểu năng vành người già, tăng gánh thất trái do THA,
hẹp ĐMC, NMCT trước vách.
- Bloc nhánh phải không hoàn toàn: Thường gặp trong tăng gánh thất phải, thông
nhĩ, thông thất, thông nhĩ-thất, suy tim phải, hẹp hai lá, hẹp 3 lá, bệnh tâm phế cấp
có dãn thất phải, ngoài ra còn gặp trong tâm phế mạn, bệnh Ebstein.
3.2.2. Triệu chứng:
- Phức bộ QRS chuyển đạo trước tim: Chủ yếu ở V1, V2, V3R, V4R. Có dạng rsR’
với R dãn rộng, trát đậm hay có móc với nhánh nội điện đôi khi 6% “-10%”; khi có
phối hợp dày thất phải thì R càng cao. Ở V5, V6 có dạng QRS với S dãn rộng, trát
đậm (dấu hiệu gián tiếp).
- Chuyển đạo ngoại biên: thường gặp nhất là ở aVR dạng qR hay QR, rsR’, rSR’ với
R hay R’ dãn rộng trát đậm.
Ngoài ra ở các chuyển đạo ngoại biên có thể gặp:
* Bloc Wilson: bloc nhánh phải có trục trái.
* Bloc hiếm: bloc nhánh phải có trục phải rất mạnh.
- Đoạn ST - T: trái chiều QRS.
BNP không hoàn toàn hay gặp ở người trẻ và trẻ em bình thường. Nếu bệnh
lý, bloc nhánh (P) không hoàn toàn thường kèm theo thiểu năng vành, dày thất, tâm
phế cấp và mạn, viêm màng ngoài tim.
V1,V2 V5,V6
Hình ảnh bloc nhánh phải với hình ảnh trực tiếp V1, 2
và gián tiếp ở V5, 6
4. Rối loạn điện giải
4.1. Kali
4.1.1. Tăng Kali máu: Bình thường nồng độ K+ máu từ 3,5 - 5,5 mEq/l. Khi nồng độ
K+ trong máu tăng cao sẽ ức chế tính tự động của các ổ lạc chỗ và nút. Các dấu hiệu
điện tâm đồ thường tỉ lệ rất chặt chẽ với đậm độ K+ của máu.
Biểu hiện chung của tăng Kali máu là:
- QT ngắn lại, T cao nhọn.
- Bloc nhĩ thất ở các mức độ khác nhau, biến đổi QRS.
- Khi nặng hơn, sóng P dãn, dẹt, PQ dài ra, ST chênh lên và sau cùng xuất
hiện nhịp nút, tự động thất, rung thất, ngừng tim.
4.2. Giảm K máu: Khi K < 3,5mEq/l, điện thế nghĩ sẽ giảm và điện thế hoạt động kéo
dài. Triệu chứng chủ yếu là sự biến đổi ST-T.
73
- Khi K+ máu từ 3,5 - 3mEq/l: chưa có thay đổi đáng kể.
- Khi dưới 3.5mEq/l: Biên độ sóng P cao lên, ST chênh xuống, T dẹt, sóng U
cao hơn. Khi nặng hơn sóng T lẫn vào sóng U.
Chú ý: Sóng U có thể cao trong dày thất trái, nhiễm Digital, nhiễm Quinidin.
74
Ngừng tim
mEq/l 12,5
Hai pha Rung thất
10,5
QRS dãn rộng
7,5 T cao nhọn
Bình thường
5,0 T dẹt
2,5
RLDT Nhĩ thất
Sóng U(+)
00
Ngừng tim
Sự biến đổi điện tâm đồ theo nồng độ kali máu
4.2. Canxi máu
Ca++ máu có tác dụng rõ vào giai đoạn 2e của điện thế hoạt động tim.
4.2.1. Giảm canxi máu: làm ST dài ra và QT dài theo. Ca++ càng giảm thì ST càng
dài ra nhiều. Khi nặng hơn QRS sẽ hẹp lại, sóng T có thể âm hay dương.
4.2.2. Tăng Canxi máu: làm ST ngắn lại, QT cũng ngắn theo.
Tăng Canxi máu Giảm Canxi máu
QT ngắn QT dài
5. Tác dụng thuốc
5.1. Digital: Với liều thấp Digital kéo dài giai đoạn điện tâm đồ; liều cao (ngấm
Digital) sẽ rút ngắn giai đoạn 2e và với liều độc làm điện thế nghĩ giảm đi và giảm tốc
độ giai đoạn O, tăng tính chịu kích thích, giảm tính dẫn truyền (các trung tâm lạc chỗ.
5.1.1. Liều ngấm đủ Digital: ST chênh xuống với đặc điểm: có hình đáy chén (còn
gọi là râu mép kiểu Mexico), hoặc vuông góc, ST chênh theo hướng đối lập với QRS.
- Sóng T dẹt, 2 pha rồi âm (tác dụng Conn)
- QT ngắn tại (++).
75
- PQ dài ra và sóng U cao lên.
ST vuông góc ST hình đáy
chén
5.1.2- Dấu ngộ độc Digital: Nói chung có thể nói có nhiễm độc nếu rối lọan nhịp và
rối loạn dẫn truyền nhĩ thất như sau:
- Ngoại tâm thu thường gặp nhất và nhất là ngoại tâm thu thất (thất phải
thường gặp hơn ngoại tâm thu thất trái), thường ngoại tâm thu thất đi nhịp đôi, ba, có
thể ngoại tâm thu đa dạng, đa ổ hoặc luân phiên...
- Bloc nhĩ thất các độ: từ cấp 1, cấp 2 (kiểu Luciani-Wenkebach hoặc kiểu 2/1)
rồi đến cấp 3.
- Các loại nhịp khác đều có thể gặp hiếm hơn.
5.2. Quinidine
Có tác dụng rất quan trọng lên màng tế bào làm giảm điện thế động, K+, Na+,
Ca++.
5.2.1. Dấu ngấm đủ Quinidine:
- QT dài ra là dấu hiệu điển hình nhất. Sóng U cao lên.
- Sóng T thấp và rộng ra có khi 2 pha hay hơi (-).
- ST chênh, sóng P dãn rộng, phức bộ QRS dãn rộng.
5.2.2. Dấu ngộ độc Quinidine: có thể gây ra ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh kịch phát
thất, rung thất, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất hay rối loạn dẫn truyền trong thất.
QRS dãn rộng
Sóng P móc
ST chênh xuống Tdẹt Sóng U cao
76
RỐI LOẠN NHỊP TIM
Mục tiêu
1. Trình bày đuợc định nghĩa rối loạn nhịp tim
2. Nắm vững được nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của rối loạn nhịp tim.
3. Nắm vững được triệu chứng học một số rối loạn nhịp thường gặp.
4. Nắm vững các phương thức để điều trị loạn nhịp tim
5. Biết cách sử dụng các thuốc trong từng loại loạn nhịp tim
Nội dung
I. ĐỊNH NGHĨA
Rối loạn nhịp tim (RLNT) là sự rối loạn hoạt động điện sinh học của tim về ba mặt
- Sự tạo thành xung động
- Sự dẫn truyền xung động
- Phối hợp cả hai mặt trên
II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH
1. Nguyên nhân
- Các bệnh nhiễm khuẩn: thấp tim là nguyên nhân thường gặp nhất; rồi đến các
bệnh nhiễm khuẩn khác như thương hàn, bạch hầu.
- Do nhiễm độc: thường gặp là các loại chống loạn nhịp như: digital, quinidine
procainamid,reserpine, thuốc chẹn beta.
- Do rối loạn điện giải: như tăng hoặc giảm kali máu, magnê máu, canxi máu.
- Các bệnh toàn thân: nhất là cường giáp, dị ứng thuốc, đái tháo đường.
- Các bệnh cơ tim: do nhồi máu cơ tim, thoái hóa,lao,unh thư, chấn thương, các
bệnh tim bẩm sinh như thông thất, còn ống động mạch, tứ chứng Fallot.
- Do rối loạn thần kinh thực vật: do xúc cảm hoặc gắng sức.
- Do phẫu thuật.
- Do di truyền.
2. Cơ chế bệnh sinh: RLNT xảy ra khi
2.1. Rối loạn về sự hình thành xung động: có thể gặp
- Tăng tính tự động của nút xoang: làm toàn bộ trái tim sẽ đập theo với tần số nhanh
như nhịp nhanh xoang.
- Giảm tính tự động của nút xoang: tim sẽ đập chậm gặp trong nhịp chậm xoang,
nhịp bộ nối,
- Tăng tính tự động của chủ nhịp dưới nút xoang: đó là những ngoaüi tâm thu.
- Ngoài ra một số sợi cơ tim có thể phát ra xung động như trong cơn nhịp nhanh
thất.
2.2 Rối loạn về dẫn truyền xung động: khi xung động bị trở ngại làm sự dẫn truyền bị
chậm đi ta gọi là bloc. Bloc có thể sinh lý không có tổn thương thực thể của cơ tim
xảy ra ở bất kỳ vị trí nào của đường dẫn truyền như bloc nhánh, bloc nhĩ thất, bloc
xong nhĩ. Bloc cũng chỉ có thể theo một chiều từ trên xuống, hoặc hai chiều. Đặc biệt
có thể gặp cơ chế vào lại trong RLNT là một cơ chế đặc biệt gặp trong ngoại tâm
thu, cơn nhịp nhanh thất hoặc trên thất.
2.3. Phối hợp cả rối loạn dẫn truyền xung động và hình thành xung động: cơ chế này
77
sẽ tạo ra những RLNT phức tạp hơn như phân ly nhĩ thất, song tâm thu..
III. TRIỆU CHỨNG HỌC MỘT SỐ RLNT THƯỜNG GẶP
1. Nhịp nhanh xoang
- Nguyên nhân: xúc động, sốt cao, suy tim, cường giáp, thiếu máu.
- Triệu chứng học: hồi hộp, nhịp tim trên 80lần/ phút cả khi nghỉ ngơi và nhịp gia tăng
khi gắng sức.
- Chẩn đoán: nhờ điện tim với nhịp xoang tần số trên 80 lần/ phút.
2. Nhịp chậm xoang
- Nguyên nhân: luyện tập thể dục nhiều, cường phế vị do nhồi máu cơ tim vùng sau-
dưới, thai nghén, uống nước có nhiều gaz hoặc lạnh quá, do dùng thuốc đặc biệt là
các thuốc RLNT làm nhịp chậm như digital, cardizem, verapamil, chẹn beta quá
liều...
- Triệu chứng: thường không có triệu chứng rõ, nặng hơn có thể xoàng, ngất, mạch
quay chậm dưới 60l/phút. Điện tim: nhịp xoang với tần số dưới 60l/phút.
3. Ngoại tâm thu: là những nhát bóp sớm, nguồn gốc từ tâm nhĩ hay tâm thất, có thể
xảy trên tim lành hay tim bệnh lý
- Nguyên nhân: thường gặp trên tim bình thường, có thể không tìm thấy nguyên
nhân, có khi tìm thấy nguyên nhân như sau: lạm dụng các chất kích thích như thuốc
lá, cà phê, có khi xảy ra trong kì kinh nguyệt, có thai, có thể do tác dụng phụ của một
số loại thuốc như digital, quinidine, adrenaline, isoprenaline; do tổn thương cơ tim
như nhồi máu cơ tim, hạ kali máu.
- Triệu chứng: cảm giác hẫng hụt, đau nhói ở tim, đang ngủ giật mình hoặc nghẹn ở
cổ, hoa mắt chóng mặt, thoáng ngất. Nghe tim có thể phát hiện nhịp không đều đơn
lẻ hoặc nhịp đôi nhịp ba. Nhịp mạch có ngoại tâm thu (NTT) thường yếu đi hơặc mất.
- Chẩn đoán: nhờ vào điện tim. Cần phân biệt NTT thất hay trên thất.
+ NTT trên thất thường không có sự biến dạng của phức bộ QRS và đoạn ST-T;
không có nghĩ bù sau nhát NTT mà chỉ có sự dịch nhịp.
+ Ngược lại NTT thất thường có sự biến dạng của phức bộ QRS với sự biến đổi ST-T.
4. Rung nhĩ
- Nguyên nhân: bệnh tim mạch như bệnh van hai lá là nguyên nhân hàng đầu, nhồì
máu cơ tim, thoái hóa cơ tim, viên màng ngoài tim, tim phổi mạn, hội chứng WPW,
các bệnh ngoài tim như cường giáp (thứ nhì sau hẹp hai lá), ngoài ra có thể gặp
trong suy giáp, u tủy thượng thận, đái tháo đường, tăng urê máu, viêm phổi... và một
số trường hợp không tìm thấy nguyên nhân.
- Triệu chứng: đánh trống ngục, choáng váng khó chịu, có khi xoàng ngất, đau ngực,
khó thở. Triệu chứng chủ quan càng rõ rệt nếu rung nhĩ (RN) xảy ra cấp tính và tần
số tim nhanh. Nghe tim có nhịp tim không đều về biên độ, tần số, không trùng mạch
quay. Huyết áp thường thấp, thường thay đổi qua các lần đo.
- Chẩn đoán: chủ yếu nhờ vào điện tim. Sóng P không còn thay vào đó là các sóng f
lăn tăn tần số 350-600 lần/phút. Các mức bộ QRS có thay đổi nhất là về biên độ
nhưng chủ yếu là về khoảng cách giữa các sóng khác nhau có đoạn dài, đoạn ngắn.
5. Cuồng nhĩ
- Nguyên nhân: các bệnh van tim nhất là van hai lá, bệnh thiếu máu cơ tim, các bệnh
tim khác như tâm phế mạn, thông nhĩ, viêm màng ngoài tim... Có thể gặp trong
nhiễm độc digital, thực hiện các thủ thuật hoặc phẫu thuật tim và vô căn.
- Triệu chứng: bệnh nhân thường có cảm giác rất khó chịu và triệu chứng thưòng
78
rầm rộ hơn rung nhĩ nhất là cơn kịch phát. Nghe tim thấy tim đập nhanh đều 130-150
lần/phút. Tĩnh mạch cổ thường đập rất nhanh hơn tần số tim.
- Chẩn đoán: nhờ vào điện tim thấy sóng P thay bằng sóng F như răng cưa tần số
250-350 lần/phút. Phức bộ QRS bình thường và đều nhau.
6. Nhịp nhanh kịch phát trên thất: thường xảy ra trên tim lành
- Triệu chứng: hồi hộp từng cơn kèm theo khó chịu toát mồ hôi, lo lắng, tiểu nhiều
sau cơn.
- Chẩn đoán: điện tim có nhịp tim nhanh tần số khoảng 180 lần/phút đều. QRS bình
thường, sóng P thường lẫn vào QRS, có thể có ST chênh xuống. Ấn nhãn cầu
thường cắt được cơn.
7. Nhịp nhanh thất: là cấp cứu tim mạch:
- Nguyên nhân: xảy ra trên tim bệnh lý như nhồi máu cơ tim, suy vành rồi đến thấp
tim, bệnh van tim, bệnh cơ tim, ngộ độc digital, các thủ thuật trên tim và vô căn.
- Triệu chứng: rầm rộ với đau ngực, khó thở, ngất, rối loạn huyết động. Nhịp tim rất
nhanh trên 160 lần/ phút, mạch khó bắt.
- Chẩn đoán: điện tim cho thấy các phức bộ thất nhanh, phức bộ thất giãn rộng tần
số 120-160 lần/ phút. Nhịp nhĩ chậm hơn và phân ly với thất.
8.Xoắn đỉnh: là cấp cứu tim mạch.
-Thường do những nhóm thuốc chống loạn nhịp nhóm 1 gây ra; giảm kali máu cũng
là yếu tố thuận lợi.Triệu chứng chủ yếu là ngất, trụy tim mạch. Điện tim sẽ thấy sóng
khử cực biến dạng lăn tăn, có chỗ nhỏ và chỗ phình to tùy theo chu kì.
9. Rung thất: là cấp cứu tim mạch vì thường gây ra đột tử. Nguyên nhân thường do
thiếu máu cơ tim, suy tim, ngộ độc digital, ngộ độc quinidine. Triệu chứng là đột tử.
Điện tim có rối loạn nhịp thất đa dạng.
10. Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất (Bloc nhĩ thất)
Dựa vào điện tim có 3 loại:
- Bloc nhĩ thất độ 1:PQ (hoặc PR) kéo dài trên,20 giây
- Bloc nhĩ thất độ 2: có 2 thể:
+ Bloc Mobit 1 (hay Luciani-Wencbach): Khoảng PQ kéo dài rồi mất dần hẳn sau đó
lập lại chu kì mới như vậy.
+ Bloc Mobit 2 (hay Bloc nhĩ thất một phần): Hai, ba.. sóng P mới có một sóng QRS
- Bloc nhĩ thất độ 3: Nhĩ và thất phân li hoàn toàn, thường nhĩ chậm hơn thất.
Dựa vào triệu chứng cơ năng có thể chia làm 2 nhóm:
+ Bloc nhĩ thất không có triệu chứng:
+ Bloc nhĩ thất có triệu chứng:
Triệu chứng gợi ý là ngất (cơn Adam-Stokes) hay chỉ có xoàng.
IV. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NHỊP
1. Mục đích
1.1. Loạn nhịp tim kịch phát: Cần cắt cơn ngay.
1.2. Loạn nhịp tim dai dẳng, bền bỉ: Đưa về nhịp xoang hoặc là kiểm soát tần số thất
trong trường hợp đề kháng với điều trị chuyển nhịp.
2. Chỉ định điều trị cấp cứu
2.1. Suy nặng chức năng của thất trái.
2.2. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc là trên ECG thấy thiếu máu cục bộ cơ tim.
79
2.3. Loạn nhịp không ổn định báo trước khả năng rung thất.
3. Điều trị không thuốc
3.1. Xoa xoang cảnh, ấn nhãn cầu
3.2. Shock điện
3.3. Tạo nhịp:Cắt cơn nhịp nhanh bằng phương pháp vượt tần số hoặc là kích thích
sớm.
3.4. Cắt bỏ qua đường tĩnh mạch tổ chức dẫn truyền
3.5. Phẫu thuật
* Tái tạo mạch máu trong bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ.
* Căt lọc tổ chức dẫn truyền.
* Cắt lọc ổ sinh loạn nhịp.
* Cắt bỏ phình thất trái.
4. Điều trị loạn nhịp nhĩ bằng thuốc
Mục đích
Thuốc
Cơ chế
Phòng loạn nhịp
Disopyramide
Flecainide
Propafenone
Amiodarone
Ưc chế ổ tự động nhĩ
Cắt vòng vào lại ở nút nhĩ
thất
Striadyn
Verapamil
Ức chế β
Làm nghẽn dẫn truyền nhĩ thất
Kiểm soát tần số thất trong
rung nhĩ
Digoxin
Verapamil
Ưc chế β
Amiodarone
Nghẽn dẫn truyền nhĩ thất
5. Điều trị loạn nhịp thất bằng thuốc
5.1. Phòng ngừa trong nhồi máu cơ tim cấp
- Xylocaine
- Disopyramide
- Amiodarone
- Procainamide
5.2. Phòng ngừa ở bệnh nhân ngoại trú
- Mexiletine
- Disopyramide
- Propafenone
- Ưc chế β
- Amiodarone
5.3. Cắt ổ loạn nhịp thất
- Lidocaine
- Flecaine
- Amiodarone
80
Lưu ý
- Cẩn thận khi dùng phối hợp ví dụ không dùng amiodarone cùng với disopyramide
(làm kéo dài QT gây xoắn đỉnh)
- Nhiều loại làm giảm sự co bóp cơ tim (đặc biệt là disopyramide, flecaine, thuốc ức
chế. Vì thế phải rất thận trọng khi có suy tim.
6. Điều trị cụ thể
6.1. Nhịp nhanh xoang
Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân. Chống lo lắng, hạ sốt. Digital và lợi tiểu khi có
suy tim, thở oxy khi có thiếu khí cấp tính, bù máu khi thiếu máu và kháng giáp khi có
cường giáp. Nếu nhịp nhanh xoang do mất thích nghi thể lực và / hay lo lắng gây ra
sự khó chịu cho bệnh nhân và sau khi đã loại trừ tất cả nguyên nhân thực thể, có thể
cho chẹn bêta liều thấp để có thể làm bớt tần số tim khi gắng sức. Thường dùng
Propranolol khởi đầu 1/4 viên x 2 lần sáng và chiều sau đó tăng liều dần những
không quá 1/2 viênx 3 lần/ ngày. Điều trị có thể ngừng khi bệnh nhân được luyện tâp
thể lực để tái thích nghi.
6.2. Nhịp chậm xoang
Điều trị được chỉ định đối với nhịp chậm xoang kịch phát, ở giai đoạn cấp NMCT sau
dưới. Atropine có thể làm tăng nhịp và huyết áp. Liều Atropine:1mg tiêm dưới da
hoặc chích tĩnh mạch. Nếu huyết áp thấp có thể bù dịch. Khó khăn duy nhất là khi
điều trị những hội chứng phối hợp nhịp nhanh - nhịp chậm, khi đó đôi lúc cần phải
đặt máy tạo nhịp để kiểm soát.
6.3. Rung nhĩ
Lưu ý để chuyển nhịp thành công cần điều chỉnh yếu tố nguyên nhân (bệnh tim gây
rung nhĩ, cường giáp...). Mục tiêu điều trị nhằm là chuyển nhịp về xoang hoặc chỉ
làm chậm tần số thất.
* Sốc điện
Liều 250- 300j. Hãn hữu mới chỉ định cấp cứu ví dụ như cần tái lập nhịp xoang ngay
trong tình trạng choáng, phù phổi cấp nặng, tần số thất > 200lần / phút. Sốc điện là
điều trị chọn lựa trong trường hợp rung nhĩ trên bệnh nhân có hội chứng tiền kích
thích. Tỉ lệ thành công khoảng 85% trường hợp.
Chỉ định sốc điện trong trường hợp rung nhĩ mạn tính:
+ Rung nhĩ <1năm
+ Đường kính nhĩ trái <50mm
+ Tim không lớn lắm
+ Dung nạp huyết động kém.
* Điều trị bằng thuốc
Với mục đích chuyển nhịp hoặc chỉ đơn giản là hãm bớt tần số thất.
- Nếu không có suy tim, tim không lớn có thể dùng Flecaine IV liều 2mg/kg chuyền
trong 10 phút cho phép tái lập nhịp xoang trong 3/4 trường hợp (rung nhĩ mới khởi
phát).
- Có thể tái lập nhịp xoang bằng Amiodarone (Cordarone) viên 200mg cho liều tấn
công 4-6 viên/ngày (có thể uống 1 lần) trong 2 ngày đầu sau đó duy trì 1 viên/ ngày
trong 5 ngày. Sau khi tái lập nhịp xoang có thể điều trị duy trì bằng quinidin hoặc
Amiodarone. Tuy nhiên ngày nay ưa sử dụng Amiodarone duy trì.
81
- Trong khá nhiều tình huống rung nhĩ, người ta chấp nhận chỉ cần làm chậm tần số
thất bằng digital (ngoại trừ hội chứng WPW), khi cần có thể phối hợp với
Amiodarone.
- Nếu như không có suy tim, tim không lớn, người ta có thể dùng ức chế (hoặc là ức
chế canxi loại làm nhịp tim chậm (Verapamil, Diltiazem) một khi mà nhịp tim vẫn còn
nhanh quá mức mặc dầu đã sử dụng digital.
- Hiếm khi tần số thất vẫn không hãm được bằng điều trị nội khoa, lúc này có thể cần
tới kỹ thuật phá hủy nút nhĩ - thất bằng năng lượng tần số radio (radiofrequency) để
tạo bloc nhĩ thất kết hợp với đặt máy tạo nhịp.
Trước khi chuyển nhịp rung nhĩ mạn tính nhất là ở bệnh nhân có nguy cơ cao tắc
mạch do huyết khối buồng tim (bệnh van tim) cần phải sử dụng thuốc chống đông 3
tuần để phòng ngừa tắc mạch sau chuyển nhịp.
6.4. Cuồng động nhĩ
Điều trị hiệu quả nhất là sốc điện với năng lượng thấp 25-50 W sau khi đã
dùng an thần nhẹ. Tuy nhiên người ta hay ưa dùng năng lượng cao hơn bởi lẽ hay bị
rung nhĩ sau khi sốc bằng năng lượng thấp. Ở người bị cuồng nhĩ sau khi mổ tim hở
hoặc là cuồng nhĩ tái lặp trong nhồi máu cơ tim cấp đặc biệt là nếu đang dùng digital
thì nên tạo nhịp nhĩ với tần số 115-130 % tần số cuồng nhĩ có thể chuyển nhịp về
xoang. Tạo nhịp nhĩ cũng có thể đưa cuồng nhĩ về rung nhĩ và làm cho kiểm soát tần
số thất dễ hơn. Nếu như tình trạng người bệnh về mặt lâm sàng không cho phép
chuyển nhịp ngay thì có thể làm chậm tần số thất bằng các thuôc ức chế nút A-V
như ức chế bêta, ức chế canxi, hay là digital. Digital ít có hiệu quả nhất và đôi khi lại
chuyển cuồng nhĩ thành rung nhĩ. Khi dẫn truyền qua nút A-V bị hãm bằng các thuốc
trên thì có thể dùng các thuốc nhóm I (A hoặc C) hay amiodarone để chuyển nhịp.
Trong trường hợp cuồng nhĩ biến chứng trong hội chứng W.P.W thì chống chỉ định
digital. Mặt khác nếu như người bệnh đang được dùng digital thì nên chờ vài ngày
sau (thuốc được thải ra) mới sốc.
- Phòng cuồng nhĩ: các thuốc như quinidine, flecaine, propafenone, amiodarone.
6.5. Nhịp nhanh trên thất
* Nhịp nhanh bộ nối, nút xoang, nhĩ do cơ chế vào lại
Nếu tình trạng bệnh nhân tốt không có tụt huyết áp thì có thể dùng các thủ thủ
cường phế vị để cắt cơn được trong 80% trường hợp (nên nhớ không được xoa
xoang cảnh ở người có thổi tâm thu động mạch cảnh). Nếu vẫn không được có thể
cho adenosine 6-12mg IV hoặc Verapamil 2.5-10mg IV. Cũng có thể dùng Digital, ức
chế bêta. Phương pháp tạo nhịp nhĩ hoặc thất để cắt cơn được dùng khi thuốc
không có tác dụng. Sốc điện áp dụng khi có thiếu máu cục bộ cơ tim nặng hoặc là tụt
huyết áp.
Phòng ngừa:
- Các thuốc digital, ức chế bêta, ức chế canxi hoặc là nhóm IA, IC.
- Phương pháp đốt bỏ đương dẩn truyền bằng sóng năng lượng tần số radio.
* Nhịp nhanh nhĩ có cơ chế tăng tính tự động
Có thể do ngộ độc digital hoặc là gặp trong bệnh phổi hoặc tim nặng có giảm
kali hoặc đang dùng theophylline và các thuốc cường giao cảm khác. Loại đa ổ đặc
biệt hay gặp ở người bệnh đang dùng theophyline. Rung nhĩ gặp trong 50-70% ở
người có dạng loạn nhịp này. Tần số thất không đều do có thay đổi mức độ bloc.
Trong loạn nhịp do digital hay có dạng bloc 2/1, điều trị là ngưng digital. Trong loại
nhịp nhanh cơ chế tự động không do digital điều trị khó hơn và mục đích của điều trị
82
là hãm tần số thất (bằng ức chế bêta, digital, ức chế canxi hoặc cắt lọc ổ loạn nhịp
bằng đốt bằng sóng năng lượng tần số radio hay phẫu thuật).
6.6. Nhịp nhanh thất
Nếu dung nạp kém thì sốc điện ngay. Nếu không sốc có thể dùng các thuốc
chống loạn nhịp sau: tùy chọn giữa Amiodarone, Flecaine, Xylocaine, Mexiletine,
Cibenzoline, Disopyramide, mỗi loại thuốc này có thể cắt cơn từ 50 - 70 % trường
hợp. Ví dụ Xylocaine (hay được dùng nhất do giá thành rẻ và khá an toàn) liều tấn
công 50-75mg TM duy trì với 20-50microg/kg/phút. Sau khi cắt cơn cần điều trị duy
trì bằng thuốc đường uống như chẹn bêta, Amiodarone và các thuốc khác. Cần chú
ý điều trị nguyên nhân, yếu tố thuận lợi. Cũng có thể cắt cơn nhịp nhanh thất vào lại
bằng kích thích điện nội mạc buồng tim.
6.7. Nhiễm độc digital
Có thể gây các rối loạn nhịp và dẫn truyền. Điều trị gồm ngưng ngay Digital,
cho kali 4 - 8g /ngày đường uống hoặc là IV. Các rối loạn dẫn truyền nhẹ chỉ cần cho
Atropine 0,25 - 1mg i.v hoặc là dưới da mỗi 3 - 4 giờ, nếu nặng phải đặt máy tạo nhịp
tạm thời. Các rối loạn nhịp do Digital nói chung đáp ứng tốt với phenytoine tiêm
250mg tĩnh mạch, nếu thất bại có thể dùng Xylocaine. Hiện nay đã có thuốc kháng
thể kháng Digoxin (Digidot mỗi ống 80mg có thể gắn với 1mg digoxin) cho dù là ngộ
độc Digoxin, Digitoxin, hay là Lanatoside C.
6.8. Ngoại tâm thu nhĩ
Thường lành tính và vô triệu chứng không cần điều trị. Tuy nhiên nếu gây
đánh trống ngực nhiều hoặc là khởi động nhịp nhanh kịch phát trên thất thì có thể
dùng an thần và thuốc ức chế (sau khi loại bỏ các yếu tố làm dễ (thuốc lá, rượu, kích
thích giao cảm).
6.9. Ngoại tâm thu thất
- Vô triệu chứng ở người không có bệnh tim: thường không cần điều trị.
- Nếu có triệu chứng: dùng an thần, ức chế Bê ta, thuốc chống loạn nhịp
nhóm I, Amiodaron (loại thuốc tùy thuộc vào tình trạng tim cũng như thể loại ngoại
tâm thu). Chẳng hạn nếu là loại ngoại tâm thu nguy hiểm (dạng R/T, đa dạng) thì
phải sử dụng thuốc tác dụng nhanh như Xylocaine tĩnh mạch để xóa ngoại tâm thu.
6.10. Rung thất
Phải sốc điện ngay (>300J). Trong lúc chờ đợi sốc phải ép tim ngoài lồng
ngực, thông khí hỗ trợ.
6.11. Xoắn đỉnh
Ép tim ngoài lồng ngực. Isoprenalin trong trường hợp trên nền bloc nhĩ thất
cấp 3. Nếu như giả xoắn đỉnh (trên nền ngoại tâm thu thất) thì cho Xylocain.
6.12. Điều trị bệnh xoang nhĩ
* Tạo nhịp
* Các thuốc chống loạn nhịp
* Thuốc chống đông (trong trường hợp hội chứng nhịp nhanh- chậm).
Nói chung tiên lượng những bệnh nhân có bệnh xoang nhĩ là tốt và thường
không cần tạo nhịp, vì thế tạo nhịp chỉ được chỉ định ở những bệnh nhân có triệu
chứng cơ năng (xoàng, thoáng ngất tối), mặt khác cũng với mục đích để cải thiện sự
dung nạp với gắng sức.Trong hội chứng nhịp nhanh chậm đôi khi cần chỉ định thuốc
chống loạn nhịp đối với vài rối loạn nhịp nhanh mà các thuốc loại này thường làm
nặng thêm rối loạn chức năng nút xoang, lúc đó máy tạo nhịp có lẽ cần để phòng
83
nhịp chậm quá mức sau tác dụng của thuốc. Vài tác giả khuyên dùng chống đông
phòng ngừa tắc mạch hệ thống trong hội chứng nhịp nhanh chậm (hình thành cục
máu đông trong nhĩ trái).
6.13. Điều trị bloc nhĩ thất
Có thể dùng Atropin (liều 0,25-1mg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da mỗi 3-4h)
hoặc Isoprenaline (0,01-0,2(g/kg/phút) nếu tần số thất quá chậm trong lúc chờ đợi
đặt máy tạo nhịp tạm thời hay là vĩnh viễn.
Chỉ định đặt máy tạo nhịp:
1. Nhồi máu cơ tim:
+ Khi có bloc nhĩ thất độ 3 do nhồi máu thành sau có kèm:
- Tần số tim < 40 lần/ phút không có đáp ứng với Atropin.
- Suy tim.
- Loạn nhịp thất cần điều trị thuốc chống loạn nhịp.
+ Bloc nhĩ thất độ 3 hoặc là Mobitz 2 do nhồi máu cơ tim thành trước.
+ Bloc hai nhánh.
+ Tạo nhịp vượt tần số để cắt loạn nhịp trơ.
2. Bệnh xoang nhĩ gây triệu chứng.
3. Bloc nhĩ thất loại Mobitz 2.
4. Bloc nhĩ thất cấp 3 mạn tính có hay không có triệu chứng.
5. Cắt cơn loạn nhịp vào lại.
Phương pháp tạo nhịp: hiện nay dùng chủ yếu là VVI (tạo nhịp chờ bị ức chế bởi
thất, nó chỉ tạo nhịp thất) và DDD (tạo nhịp chờ kép vừa nhĩ và thất nó cho phép thiết
lập lại sự đồng vận nhĩ - thất).
84
VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
Mục tiêu
- Nắm được các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của viêm màng ngoài tim
có dịch.
- Nắm được các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của chèn ép tim cấp.
- Nắm được các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của viêm màng ngoài tim
co thắt.
- Trình bày được các phương pháp nội ngoại khoa trong điều trị viêm màng
ngoài tim.
- Nắm được kỹ thuật chọc dò màng ngoài tim
Nội dung
I. ĐẠI CƯƠNG
Viêm màng ngoài tim (VMNT) là bệnh của màng ngoài tim (MNT). Cần phải
xử trí cấp cứu. Nếu chậm sẽ tử vong nhanh (tràn dịch màng ngoài tim ép tim cấp).
Hoặc phải xử trí ngoại khoa nếu chậm sẽ dẫn đến tiên lượng xấu (VMNT co thắt).
Ngày nay nhờ có siêu âm giúp cho chẩn đoán chính xác, và sớm. Điều trị kịp
thời giảm tỉ lệ biến chứng xấu cho bệnh nhân.
II. NGUYÊN NHÂN
1. Nhiễm khuẩn: lao, virus, các vi khuẩn khác (thường gặp trong nhiễm trùng khác)
2. Viêm: thấp tim,viêm đa khớp dạng thấp, lupus ban đỏ
3. Phản ứng dị ứng miễn dịch: Phản ứng dị ứng sau mổ tách van tim 2 lá, hội chứng
sau nhồi máu cơ tim, những phẫu thuật liên quan đến màng ngoài tim
4. Ung thư: Nguyên phát hoặc thứ phát như ung thư gan, ung thư phổi, ưng thư
trung thất
5. Các abcès lân cận: gan, phổi, dưới cơ hoành
6. Bệnh tim thiếu máu cục bộ
7. Chấn thương lồng ngực: gây tràn máu màng ngoài tim. Vỡ ống ngực: tràn dịch
dưỡng chấp MNT
8. Rối loạn chuyển hóa: tăng urê gây phản ứng VMNT. Lắng đọng cholesterol ở
MNT
9. Do hậu quả của điều trị: Thuốc chống đông, điều trị phóng xạ dài ngày ở lồng
ngưüc
10. Do nấm.
11. Suy tim nặng: Bệnh nhân bị bệnh van tim, bệnh cơ tim có tràn dịch màng ngoài
tim.
12. Bệnh EBSTEIN.
13. Vô căn.
III. VMNT CÓ DỊCH ĐIỂN HÌNH
1. Lâm sàng
1.1. Triệu chứng toàn thân: Tùy thuộc vào nguyên nhân: có thể sốt, chán ăn, mệt
mỏi, gầy sút.
1.2. Triệu chứng cơ năng
Đau ngực: rất thường gặp, đau lan tỏa không thành cơn kèm cảm giác đè ép ở ngực
trái.
85
Khó thở: kiểu nhanh nông, vật vã bất an.
Khó nuốt: do tim đè vào thực quản phía sau, kèm theo có ho và nấc.
1.3. Triệu chứng thực thể
Nhìn, sờ: mõm tim đập yếu hay cảm giác không thấy đập.
Gõ: diện đục của tim lớn.
Nghe: nhịp tim nhanh, tiếng tim mờ xa xăm do bị cản bởi màng nước. Nếu dịch ít sẽ
nghe tiếng cọ màng ngoài tim (khi nín thở tiếng này vẫn còn) dấu nầy quan trọng vì
nó xác định có dịch màng ngoài tim.
Trên thực tế lâm sàng khi có tràn dịch màng ngoài tim số lượng nhiều, có fibrin tạo
vách ngăn khu trú lúc đó nghe vẫn thấy tiếng tim rõ. Có thể có tiếng cọ màng ngoài
tim.
Các dấu hiệu ứ trệ tuần hoàn ngoại vi:
Phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+)
Áp lực tĩnh mạch ngoại biên tăng (bình thường 8-12 cm H2O)
Áp lực tĩnh mạch trung tâm tăng (bình thường 4-7 cm H2O)
Mạch nhanh nhỏ, huyết áp tối đa giảm, huyết áp kẹp. Có thể có mạch nghịch thường
Kussmaul (khi hít vào mạch nhẹ đi). Bình thường khi hít vào mạch cũng nhỏ hơn lúc
thở ra do áp lực phế nang tăng cao (máu về tâm thất trái ít. Trong VMNT do thiểu
năng tâm trương(máu về tim trái càng ít (do đó mạch nhẹ càng rõ hơn
Sự nhanh về huyết áp tối đa ở cuối thì hít vào và thì thở ra trên 10 mmHg (bình
thường dưới 10 mmHg)
2. Cận lâm sàng
2.1. Điện tâm đồ
- Do tổn thương (rối loạn chuyển hóa và viêm nhiễm) ở lớp cơ tim dưới thượng tâm
mạc (phát sinh ra một dòng điện tổn thương, biểu hiện bằng một vectơ hướng từ
tâm điểm tim đến trung tâm của vùng tổn thương; nghĩa là hướng xuống dưới, sang
trái, và ra trước. Chiếu lên trục chuyển đạo ta thấy ST chênh lên đồng hướng ở các
chuyển đạo (rối loạn tái cực).
Theo Bots chia 3 giai đoạn biến đổi ST-T:
+ Giai đoạn 1: ST chênh lên đồng hướng ở các chuyển đạo ngoại biên và
trước tim. Không có hình ảnh soi gương ở thành đối diện như trong nhồi máu cơ tim.
+ Giai đoạn 2: Sau 3 tuần.ST hạ dần xuống đường đồng điện. T dẹt xuống và
T (-). Nhưng ST vẫn còn chênh lên.
+ Giai đoạn 3: Trên 1 tháng.ST chênh xuống và T (-) nhưng không nhọn và
không đối xứng như trong bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ.
- Dấu hiệu điện thế giao lưu (luân phiên điện học): do MNT nhiều dịch tim di động
mạnh như bơi trong nước. Sau mỗi chu chuyển tim, tim không trở về vị trí cũ.(sau
mỗi lần khử cực tim ở vị trí khác, do đó trục QRS thay đổi.
-Dấu điện thế giảm: tổng số trị tuyệt đối của Q,R,S của 3 chuyển đạo mẫu <15
mm ở chuyển đạo trước tim: ở V2 tổng biên độ / R+S / < 9 mm ở V5,V6 / Q+R+S / <
7 mm
2.2. X. Quang
- Soi: bóng tim to, co bóp yếu.
86
- Chụp X.Q: tim to bè 2 bên ở cung dưới, góc hoành tim hình tù. Cuống tim
ngắn. Do đó hình tim giống như quả bầu. Có thể thấy hình tim 2 bờ (bờ trong là bóng
tim, bờ ngoài là màng ngoài tim), phổi sáng: do thiểu năng tuần hoàn tâm trương.
2.3. Siêu âm tim
- Cho biết số lượng dịch và vị trí của dịch ở các thành tim để quyết định chọc
dò màng tim, trong dịch có nhiều fibrin và có vách hóa không?
- Xem bề dày của màng ngoài tim để có hướng điều trị nội hoặc ngoại khoa
kịp thời. Đánh giá những rối loạn huyết động thông qua hình ảnh đè ép thất phải ở
thời kỳ tâm trương. Đánh giá chức năng tâm trương. Thăm dò áp lực trong tim phải.
Thăm dò sức căng của thành tim.
Cụ thể trên siêu âm:
+1 bình diện TM đo kích thước của khoảng dịch ở kỳ tâm tương từ đó tính ra
dự đoán lượng dịch màng tim.
+ thăm dò theo 2 bình diện 2D: quan sát toàn bô tim một cách tổng quát,để
xem lượngdịch khu trrú hay toàn thể
Với 3 dấu hiệu chính cần đánh giá:
+Khoảng trống Echo ở mặt sau của tim.
+Khoảng trống Echo giảm nhiều hoặc mất hẳn ở chổ nối nhĩ trái và thất trái.
+Màng ngoài tim không vận động.
Chú ý: Lượng dịch: dịch màng tim từ 30 ml đã có thể phát hiện được. Người bình
thường khỏe mạnh có thể có 50 ml DMT. Khi lượng dịch bao phủ toàn bộ tim nhìn
thấy được trên siêu âm 2D lượng dịch khoảng 300 ml.
Xác định chất chứa trong màng tim (phần bổ sung)
Vận động bất thường của tim trong TDMT: vận động nghịch thường với vách liên
thất.
2.4. Chọc dịch màng tim
Lấy dịch để chẩn đoán xác định, chẩn đoán nguyên nhân để có hướng điều trị
đúng. Dịch màng tim thường có 3 mầu hay găp.
+Dịch vàng chanh: Lao, vi rút, dị ứng, tự phát, bệnh hệ thống
+Mủ đặc trắng- nâu: Nhiễm trùng huyết, abcès vỡ
+Dịch mầu đỏ: K, lao, chấn thương chảy máu, do thuốc chống đông.
3. Chẩn đóan phân biệt
- Tim to: Do bệnh cơ tim, suy tim nặng
- Cơn đau thắt ngực: Nhồi máu cơ tim, viêm phổi, v.v....
Vai trò của siêu âm rất hữu ích trong chẩn đoán loại trừ dễ dàng.
4. Chẩn đoán nguyên nhân
+ Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm dịch màng tim.
+ Các nguyên nhân như đã nói ở phần trên.
IV. CHÈN ÉP TIM CẤP
1. Định nghĩa
Là tình trạng áp lực trong khoang MNT đột ngột tăng cao, ép vào tim và ngăn
cản sự đổ đầy máu về tâm thất trong kỳ tâm trương gây thiểu năng tâm trương cấp,
thiểu năng tâm thu cấp ngăn cản tim bóp.
87
Áp lực trong khoang màng tim tăng cũng cản trở tim dãn ra đầy đủ trong thì
tâm trương. Do đó ít máu về tim, huyết áp và lưu lượng tim giảm. Nhịp tim tăng để
bù trừ những biến đổi này, khi áp lực trong khoang màng tim đạt gần 15cm nước,
cung lượng tim và huyết áp sẽ giảm đột ngột hơn nữa và lâm sàng xuất hiện choáng.
Nếu áp lực trong màng ngoài tim không được hạ thấp (bằng cách lấy máu hoặc dịch
ra), bệnh nhân sẽ tử vong. Chỉ 200ml dịch hoặc máu là có thể gây tử vong.
2. Sinh lý bệnh
Bình thường áp lực trong khoang màng tim bằng 0 hay âm nhẹ, do đó hỗ trợ
tăng sức hút máu về tim vào kỳ tâm trương. Khi dịch trong màng tim nhiều sẽ làm
thay đổi áp lực của nó (lượng dịch lớn quá hoặc lượng dịch không nhiều nhưng hình
thành quá nhanh) áp lực khoang màng tim sẽ gần bằng hay bằng áp lực trong tim,
khi đó có dấu hiệu chẹn tim (tim hút máu về rất khó): tăng Áp lực tĩnh mạch cổ, huyết
áp kẹt, mạch nghịch thường, giảm cung lượng tim.
3. Chẩn đoán
3.1. Triệu chứng cơ năng
Khởi đầu đột ngột với khó thở dữ dội, đau ngực, vật vã, da xanh tái, tóat mồ
hôi.
3.2.Triệu chứng thực thể
Tim nhanh, tiếng tim mờ (khó nghe) mạch nghịch thường (KUSSMAUL). Dấu
ứ trệ tuần hoàn ngoại biên rõ. (gan lớn, tĩnh mạch cổ nổi.).
Ba dấu hiệu căn bản của chèn ép tim cấp là:
-Tụt huyết áp, huyết áp giảm dần cho đến khi không đo được. Khi đã có dấu
hiệu của choáng; lo lắng, bứt rứt, tái nhợt, da lạnh và ẩm và cuối cùng là mất tri giác.
-Áp lực tĩnh mạch tăng. Áp lực tĩnh mạch có thể tăng đến 15-20cm nước.
Kèm với tĩnh mạch cổ nổi rõ (tuy nhiên, gan có thể không to trong trường hợp chèn
ép tim cấp).
-Tiếng tim nhỏ, yên lặng, tiếng tim nghe xa xăm và mờ, không thấy được các
ổ này vùng trước tim.
Hơn nữa có thể có mạch nghịch thường. Mạch nghịch thường là do sự giảm
quá mức áp lực của mạch khi hít vào (bình thường giảm dưới 10mmHg). Có thể có
dấu Kussmaul (tĩnh mạch cổ nổi khi hít vào).
3.3. Cận lâm sàng
- X Quang: Khi chèn ép tim cấp xảy ra trong trường hợp không có tràn dịch màng
ngoài tim trước đó, thì trên phim X quang thường không phát hiện được dấu bất
thường vì tràn dịch màng ngoài tim ít hơn 250ml (nhưng có thể gây tử vong) không
phát hiện được trên phim X quang thông thường.
Khi chèn ép tim cấp xảy ra ở bệnh nhân đã có tràn dịch màng ngoài tim, trên
phim X quang có thể thấy bóng tim hình bầu, giống như cái bao hoặc bóng tim hình
cầu với góc rất nhọn hợp bởi bờ dưới phải của màng ngoài tim với cơ hoành. Mặc
dù không có hình ảnh nào tự nó xác định chẩn đoán tràn dịch màng ngoài tim nhưng
có thể nghi ngờ nếu bóng tim to nhanh và kèm với trường phổi sáng.
- Điện Tâm Đồ: Điện thế giao lưu toàn bộ (sóng P, QRS và T) được chẩn đoàn tràn
dịch màng tim hoặc chèn ép tim. Tuy nhiên dấu hiệu này không phải luôn luôn có.
Dấu hiệu điện tâm đồ điển hình của chảy máu trong màng tim là sóng T cao nhọn
đột ngột ở các đào trình trước ngực. Điều này xảy ra dù có sóng T đi xuống trước
đó. Hơn nữa, chèn ép tim cấp do vỡ tim có thể gây ra nhịp chậm đột ngột và phân ly
88
điện cơ. Điện thế phức bộ QRS thấp đột ngột trên điện tâm đồ khiến luôn luôn nghi
ngờ rằng có tràn dịch màng tim.
- Siêu Âm: Siêu âm là một phương pháp không xâm nhập, giúp chẩn đoán
sớm nhất và chính xác nhất tràn dịch màng tim. Mặt khác cũng giúp nhận biết tình
trạng ép tim.
+ một bình diện (TM): thấy sự thay đổi bất thường buồng thất phải và trái
theo chu kỳ thở: khi hít vào: thất phải dãn rộng, khi thở ra: thất phải hẹp lại. Ngược
lại khi hít vào thất trái bị ép làm hẹp lại.
+ 2 bình diện (2D): - nhìn thấy được toàn diện dịch trong khoang màng tim,
dấu đè sụp thất (P), nhĩ (P), nhĩ (T), lượng lớn khu trú ở phía sau.
Chú ý: - Dấu đè sụp thất (P) có độ nhạy cảm cao và độ chuyên biệt cao
- Dấu đè sụp thất (T): Sau khi mổ tim vách thất (P) và nhĩ (P) thường
dính sát vào thành ngược. nên không có biểu hiện ECHO khi chẹn tim. Hơn nữa
sau mổ tim tràn dịch màng tim thường ở phía sau, do đó tạo ra chèn ép tim khu trú
sẽ thấy dấu đè sụp thất (T).
- Dấu chẹn tim có thể không có dấu đè sụp thất (P) khi vách thất (P) đã dầy
cứng hoăc có tăng áp động mạch phổi.
- Thông tim: Dấu kinh điển trong thông tim là áp lực trong màng ngoài tim tăng, áp
lực nhĩ (P) và thất (P) tăng và bằng nhau, đường dốc x nổi bật và mất đường dốc y
và áp lực thất (P) cuối tâm trương tăng bằng nhĩ (P).
4. Chẩn đoán phân biệt
Suy tim phải cấp có thể nhầm với chèn ép tim, vì suy tim phải cấp có thể cho
hình ảnh X quang với bóng tim to và phổi sáng. Hơn nữa có thể có áp lực tĩnh mạch
trung tâm tăng và huyết áp giảm. Tuy nhiên, suy tim ứ huyết hiếm khi gây ra mạch
nghịch thường.
Tràn dịch màng tim không gây chèn ép có thể đi kèm với suy tim ứ huyết.
Trường hợp này cũng hiếm khi có mạch nghịch và khi nghe tim ghi nhận có âm thổi
do bệnh tim hậu thấp hoặc do bệnh tim khác hơn là nghe tiếng tim xa xăm.
IV. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM CO THẮT
1. Định nghĩa: VMNT co thắt là tình trạng MNT viêm dầy, có khi nhiẽm vôi, bóp chặt
lấy tim, làm tim không dãn ra được, dẫn đến giảm thể tích tâm trương,kéo theo giảm
thể tích tâm thu hậu quả cuối cùng làm cung lượng tim giảm.
2. Chẩn đoán
2.1. Lâm sàng
Nổi bật hội chứng ứ trệ tuần hoàn ngoại biên với:
+ Phù, gan to chắc bờ sắc, tĩnh mạch cổ nổi to
+ Có thể có cổ chướng
+ Xạm da nhẹ, nhất là ở các chi do lâu ngày giống như xơ gan, nhưng khác là
không có tuần hoàn bàng hệ vùng trên rốn (cửa - chủ)
+ Nghe tim: - Tiếng tim thường mờ ít
- Tiếng cọ màng ngoài tim.
- Có thể có “tiếng búa đập “ do trong kỳ tâm trương van 3 lá vưà mở ra,
khối lượng máu lớn ứ trệ lại trong nhĩ phải đã nhào xuống va vào thành tâm thất đã
bị dầy cứng không có khả năng dãn ra (ở kỳ tâm trương cách tiếng thứ 2 khoảng
0,10s - 0,13s).
89
2.2. Cận lâm sàng
- X.Quang: tim to ít, hoặc không to, bờ rõ, có thể có vôi hóa.
- Điện tâm đồÖ: ST giảm, sóng T dẹt hoặc âm tính,có thể có rung nhĩ.
- Siêu âm tim: Màng tim dày, co bóp không đồng đều. Thành sau thất trái có thể
có dạng cao nguyên. Nhĩ trái to hơn bình thường.
TM (tĩnh mạch) chủ dưới và TM gan giãn. Chức năng tâm trương giảm. Chức năng
tâm thu giảm.Đường cong vận tốc Đ.M.P.(động mạch phổi) có dạng 2 pha,do vận tốc
giảm đi ở giữa kỳ tống máu. Doppler xung kinh điển và Doppler mô giúp nhận biết
VMNTCT cũng như phân biệt bệnh cơ tim hạn chế.
- Thông tim: Đường cong áp lực thất (P) có bổ nhào - cao nguyên (dip-plateau).
Áp lực thất (P) tăng đặc biệt áp lực cuối tâm trương, do màng tim xơ cứng cản trở
cơ thất dãn ra (chẩn đoán phân biệt với bệnh cơ tim hạn chế loại xơ chun nội mạc).
V. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị ngoại khoa
1.1. Chỉ định
- Dịch máu, mủ lâu ngày.
- Màng tim dầy.
- Đối với VMNT co thắt tùy thuộc vào mức độ dầy dính, vôi hóa MNT mà có
thể phẩu thuật cắt bỏ toàn bộ MNT hay mở cửa sổ.
1.2. Theo dõi sau mổ
- Nhiễm trùng.
- Rối loạn nhịp.
- Các cơ quan lân cận ảnh hưởng nhất là trung thất, màng phổi.
2. Điều trị nội khoa
2.1. Điều trị chung
Đau do viêm màng ngoài tim có thể giảm bớt bằng cách cho các thuốc chống
viêm không corticoid như Aspirine 500 mg/ 4 giờ. Nếu đau kéo dài quá 48 giờ có thể
xử dụng cả corticoid liều 1 mg/kg. Sau 5-7 ngày nếu giảm đau có thể giảm liều và
ngừng thuốc.
2.2.Điều trị nguyên nhân gây bệnh
* Viêm manìg ngoài tim do lao
Dùng thuốc kháng lao sớm, mạnh, phối hợp ít nhất 3 loại kháng lao. Phác đồ điều trị
thay đổi tùy theo tiến triển và kháng sinh đồ. Thời gian điều trị kéo dài 12-18 tháng.
Trong trường hợp diễn tiến thành co thắt màng ngoài tim cần phải tăng cường thuốc
chống lao và cân nhắc xem có nên dùng corticoid. Corticoid có thể làm bớt dịch
nhanh tuy vậy chỉ có thể dùng corticoid khi thuốc kháng lao có hiệu quả. Nhiều
nghiên cứu cho thấy sự phối hợp hai loại kháng lao và corticoid ở trường hợp tràn
dịch màng ngoài tim cải thiện lâm sàng những trường hợp không thể phẫu thuật. Tuy
nhiên biện pháp tốt nhất khi có hiện tượng dày dính vẫn là bóc tách màng ngoài tim.
* Viêm màng ngoài tim do vi khuẩn sinh mũ
Dùng kháng sinh toàn thân dựa vào kháng sinh đồ của cấy mũ màng tim kết hợp
kháng sinh bơm tại chỗ màng tim. Nếu màng tim dày, mũ đặc quánh cần phải dẫn
lưu phẫu thuật.
* Viêm màng ngoài tim do thấp
Corticoid và penicilline.
90
* Viêm màng ngoài tim cấp lành tính
Có khi không cần điều trị. Có thể dùng aspirine 1-3 g/ngày.
* Xuất huyết màng ngoài tim
Sau chấn thương cần phải phẫu thuật.
* Viêm màng ngoài tim do ung thư
Dùng hóa trị liệu, xạ trị liệu, nếu cần dẫn lưu phẫu thuật hoặc tạo cửa sổ màng phổi-
màng tim nếu tái diễn tiết dịch.
* Viêm màng ngoài tim sau nhồi máu
Nói chung ít nguy hiểm, có thể dùng aspirin hoặc corticoid.
* Viêm màng ngoài tim do ure máu cao
Lọc thận hoặc chạy thận nhân tạo.
* Chèn ép tim cấp
Chọc dịch màng tim.
* Viêm màng ngoài tim mạn tính co thắt
Có thể dùng lợi tiểu giảm ứ dịch. Digital chỉ dùng khi có rung nhĩ tần số thất nhanh.
Nếu do lao cần điều trị phối hợp.
Cắt bỏ màng ngoài tim là biện pháp triệt để nhưng cần thực hiện sớm.
2.3. Chọc dịch màng tim
* Mục đích
- Là thủ thuật quan trọng nhất để chẩn đoán xác định và nguyên nhân (ngay
cả khi dịch ít)
- Tháo bớt dịch tránh ép tim trong chèn ép tim cấp để tránh rối loạn huyết
động ảnh hưởng đến chức năng tim, hoặc nặng nề hơn là tử vong.
* Các vị trí chọc dò màng tim
Bệnh nhân phải được thăm khám xác định diện đục của tim, xác định bóng tim trên
X quang. Tuỳ trường hợp cụ thể mà chọn vị trí.
-Liên sườn V trái phía trước, ngoài bờ dưới trái của vùng đục tim khi gõ 2 cm,
còn được gọi là đường Dieulafoy, là đường hay dùng và ít nguy hiểm.
-Đường Marfan:
Góc giữa mũi ức và mạn sườn trái, trên đường trắng giữa, cách mũi ức 3-5cm và
sang trái 1cm.
Vùng này không có phổi phủ lên tim, được ứng dụng tốt khi tràn mủ màng
phổi trái phối hợp, khi có tràn dịch màng phổi trái kết hợp thì dịch màng tim chọc
được ở đây không chắc chắn là dịch màng phổi hay dịch màng tim.
-Vùng tam giác an toàn ở liên sườn V hay VI bên trái là vùng tiếp giáp giữa
phổi, màng phổi và bờ vai trái của lưỡi xương ức, khi chọc, kim hướng ra sau nhẹ
nhàng, tránh động mạch vú trong bên trái (nằm cách bờ trái xương ức 1,25 - 2,5cm
ở liên sườn IV và V).
-Vùng liên sườn IV phải, cạnh bờ phải thuộc vùng đục của tim 1 cm. Được áp
dụng khi dịch màng ngoài tim tập trung ở bên phải, dù nhiều dịch hay ít, thậm chí vài
mililit do viêm màng ngoài tim do thấp cũng có thể thấy được dịch.
-Vùng liên sườn V hoặc VI bên phải cạnh bờ ức phải, kim đi hướng ra sau
vào trung thất, tránh bờ trên gan.
91
-Vùng liên sườn VII hoặc VIII phía sau trái trên đường giữa xương bả vai trái,
khi chọc tay trái giơ cao, vị trí này được dùng khi tràn dịch màng ngoài tim mức độ
lớn chèn ép vào phổi (dấu Ewart) mà khó có thể lấy được dịch theo các vị trí khác.
Nếu chọc dò qua siêu âm thì đường giữa màn hinh là đường giữa đầu dò và
vị trí đầu dò là vị trí kim chọc, hướng đầu dò là hướng kim đi tới.
* Cách chọc dò màng ngoài tim
Trước tiên phải xem hình ảnh các mặt cắt trên siêu âm, định vị trí lượng dịch
nhiều nhất và tuy theo đó quyết định đường chọc dò
+Chuẩn bị bệnh nhân trước chọc dò: - Giải thích trấn an tinh thần của bệnh
nhân. Bệnh nhân nằm thẳng hoặc tư thế 45 độ.- Cho bệnh nhân thở oxy. Đo HA,
nhịp tim, mạch, khám gan (để so sánh với sau khi hút dịch)
+ Chuẩn bị thuốc men và dụng cụ máy móc theo dõi và cấp cứu khi cần thiết:
máy shock điện, máy theo dỏi điện tâm đồ, thuốc Morphin, Seduxen, Novocain và
các thuốc chống rối loạn nhịp khác.v.v....
+Đánh dấu vị trí chọc dò.
+ Trong khi tiến hành thủ thuật: Sát trùng tại vị trí chọc dò,và xung quanh vùng
chọc dò. Phủ tấm khăn có lỗ sau khi sát trùng xong.
Cho an thần bằng thuốc: Mocphin (nếu không có suy hô hấp) hoặc seduxen
tiêm TM. Dùng kim nhỏ gây tê tại chỗ vị trí chọc (bằng xylocain hoặc novocain) vừa
gây tê vừa thăm dò hút dịch ra (chọc ở bờ trên của X. sườn dưới)
Chú ý: Lượng dịch lấy ra từ từ tránh thay đổi áp lực đột ngột làm thay đổi tư thế
của tim. Nếu ép tim cấp cho lấy dịch nhanh. Sau khi hút dịch xong cần bơm ít khí vào
khoang màng tim, số lượng bằng 2/3 hoặc 1/2 lượng dịch lấy ra.
+ Sau chọc dò:
- Lấy mẫu dịch xét nghiệm: sinh hóa, tế bào, vi trùng và cấy đồng thời làm kháng
sinh đồ để điều trị.
- Đo lại HA, mạch, nhịp tim, khám lại gan: lượng dịch lấy ra đã cải thiện ngay triệu
chứng cơ năng. HA không còn kẹt. gan nhỏ lại, nhịp tim chậm hơn.
- Đo lại Đ.T.Đ: Biên độ điện thế các sóng điện tim cao hơn hết hình ảnh điện thế giao
lưu (nếu trước khi chọc dò có).
- Cho bệnh nhân nằm theo dõi phòng các tai biến như: dò dịch vào trung thất, tràn
khí màng phổi, rối loạn nhịp tim.v.v....
- Nên cho bệnh nhân đi chụp lại X.Q. tim: xem bóng tim nhỏ lại, xem màng ngoài tim
có dầy mức độ nào để có hướng điều trị nội hay ngoại khoa kịp thời cho bệnh nhân
- Có điều kiện siêu âm tim lại cho bệnh nhân đánh giá chính xác hơn về lưọng dịch
và độ dầy của màng ngoài tim sau khi đã chọc dò màng tim. S. không phân biệt
được dịch MNT do viêm,do chèn ép tràn máu hay dưỡng chấp nhưng phân biệt
được: Có sợi fỉbin, cục máu, hay K màng tim di căn thấy các khối di căn trong màng
tim có dịch.
92
BỆNH TIM BẨM SINH
Mục tiêu
- Liệt kê được những bệnh tim bẩm sinh gặp ở người lớn
- Trình bày được nguyên nhân của bệnh tim bẩm sinh
- Trình bày được triệu chứng và cách chẩn đoán các bệnh tim bẩm sinh
- Nắm vững và vận dụng được các chỉ định nội khoa và các phương tiện điều
trị nội khoa trong điều trị bệnh tim bẩm sinh người lớn.
- Nắm vững và vận dụng được các chỉ định ngoại khoa và các phương tiện
điều trị ngoại khoa trong điều trị bệnh tim bẩm sinh người lớn
Nội dung
I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh tim bẩm sinh là những dị tật tim và mạch máu lớn tạo nên do những bất
thường trong bào thai ở tháng thứ 2-3 của thai kỳ, vào giai đoạn hình thành các
mạch máu lớn từ ống tim nguyên thủy. Tỷ lệ chừng 5% ở trẻ sơ sinh theo tài liệu
Pháp, Mỹ, ở Việt nam hiện chưa có một thống kê nào.
II. BỆNH NGUYÊN
2.1. Các bệnh người mẹ mắc phải trong thời kỳ thai nghén: Nhiễm siêu vi chủ yếu là
bệnh đào ban (Rubella), hội chứng Rubella thường có điếc, đục thủy tinh thể, đầu bé
và có thể phối hợp với còn ống động mạch, hẹp van động mạch phổi, thông liên thất.
2.2. Các yếu tố di truyền có hoặc không rối loạn nhiễm sắc thể như mắc tim bẩm
sinh trong hội chứng Marfan, lệch khớp háng, hội chứng Down, biến dị đơn gene
cũng được đề cập đến trong di truyền mang tính gia đình của bệnh thông liên thất,
thông liên nhĩ, đảo phủ tạng...
2.3. Gần đây người ta phát hiện ở những bà mẹ nghiện rượu mà mang thai có thể
sinh ra trẻ có dị tật bẩm sinh gọi là hội chứng rượu đối với bào thai, gồm đầu bé, mắt
ti hí, trán gồ, hàm nhỏ, chậm phát triển thai nhi, thông liên thất, thông liên nhĩ...
III. SƠ BỘ PHÂN LOẠI
Shunt trái-phải, phải-trái hoặc không có Shunt
1. Loại Shunt trái - phải: là loại tim bẩm sinh không có tím. Máu chảy từ bên trái có
áp lực cao sang bên phải có áp lực thấp hơn. Tuy nhiên lâu ngày do tăng áp lực
động mạch phổi nặng nề có thể đảo shunt lúc đó người ta gọi là hội chứng
Eisenmenger. Trong nhóm này hay gặp thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động
mạch.
2. Loại có Shunt phải - trái: Thường là những dị tật gây tăng áp lực khoang tim phải
làm máu từ phải sang trái gây trộn lẫn máu động mạch và máu tĩnh mạch phát sinh
tím, tím xuất hiện khi Hb > 5g/100ml và độ bão hòa O2 < 70%, đây là bệnh tim bẩm
sinh gây tím. Các bệnh thuộc nhóm này như tứ chứng Fallot, tam chứng Fallot,
Ebstaine.
3. Loại không có Shunt: là dị tật bẩm sinh trong tim hay trên các mạch máu lớn
nhưng không có shunt như hẹp eo động mạch chủ, hẹp dưới van chủ hay phổi...
IV. BỆNH TIM BẨM SINH CÓ LUỒNG THÔNG TRÁI-PHẢI
1. Thông liên nhĩ
Là bệnh tim bẩm sinh thường gặp nhất (15-20% trường hợp). Dạng đơn thuần chỉ
chiếm khoảng 20% trong tổng số các trường hợp thông liên nhĩ. Tỉ lệ nữ /nam vào
93
1.1. Thể lâm sàng
- Lỗ thứ phát: nằm ở trung tâm còn gọi là còn lỗ Botal. Lỗ hình tròn hoặc bầu dục,
đôi khi kéo dài hoặc là dạng cửa sổ. Đường kính trung bình vào khoảng 20-30mm.
- Lỗ xoang tĩnh mạch nằm ở trên hoặc dưới:
+Lỗ ở trên chỗ vào của tĩnh mạch chủ trên, loại này hầu như luôn kèm bất thường
trở về tĩnh mạch phổi không hoàn toàn (trực tiếp đổ vào nhĩ phải hoặc là ở phần thấp
của tĩnh mạch chủ trên).
+ Lỗ ở phần vách thấp: kéo dài tới tận tĩnh mạch chủ dưới (lỗ xoang vành).
- Lỗ tiên phát: hiếm gặp hơn những loại trên. Lỗ thông nằm ở phần đáy của màng
trước lỗ xoang vành. Nó có thể đơn thuần hoặc là phối hợp với lại phễu lá vách van
hai lá.
1.2. Sinh lý bệnh:
Đây là loại có luồng thông chiều trái phải do áp lực nhĩ trái cao hơn. Độ lớn của
shunt tuỳ thuộc vào kích thước của lỗ và sức cản tiểu động mạch phổi. Mặc dầu lưu
lượng shunt lớn nhưng áp lực động mạch phổi không tăng hoặc là tăng ít. Quá tải
thể tích làm giãn buồng tim phải và mạch máu phổi. Ngược lại buồng tim trái cũng
như động mạch chủ kích thước lại nhỏ. Về sau tiểu động mạch phổi bị tổn thương
(viêm tăng sinh nội mạc, thuyên tắc) sẽ làm tăng sức cản đưa tới tăng áp phổi và thể
tích shunt giảm. Cuối cùng khi áp lực buồng tim phải tăng quá sẽ làm đảo shunt và
người bệnh sẽ có tím.
1.3. Triệu chứng chẩn đoán:
1.3.1. Lỗ thứ phát: trong 90% trường hợp sẽ nghe được tiếng thổi tâm thu kiểu tống
máu ở ổ van động mạch phổi. Tiếng thổi lan dọc bờ trái xương ức nhưng cực đại ở
liên sườn 2 hoặc 3 cạnh ức trái. Tiếng thổi có đặc tính cường độ vừa phải, âm sắc
êm nhưng cũng có thể có âm sắc thô mạnh giống tiếng thổi gặp trong hẹp van động
mạch phổi. Tiếng T2 tách đôi cố định theo chu chuyển hô hấp. Trong trường hợp
tăng áp phổi nặng có thể nghe được tiếng thổi tâm trương do hở van động mạch
phổi.
Hình ảnh Xquang nổi bật các dấu chứng giãn tim phải và động mạch phổi. Điện tâm
đồ hay có trục QRS lệch phải và nhất là hình ảnh bloc nhánh phải hay gặp thể không
hoàn toàn.
Siêu âm là phương tiện chẩn đoán rất hữu hiệu, trên hình ảnh siêu âm hai
bình diện cho thấy thất phải tăng kích thước do quá tải thể tích tâm trương. Nó cho
thấy trực tiếp hình ảnh khuyết vách liên nhĩ và với siêu âm màu thấy luồng shunt qua
vách, siêu âm cản quang thấy vùng rửa trong nhĩ phải nếu shunt trái phải và trong
trường hợp đảo shunt có thể thấy chất cản quang qua tim trái.
Thông tim: có hai triệu chứng sau cho phép khẳng định chẩn đoán
- Ống thông chạy từ nhĩ phải sang nhĩ trái dễ (7-8 lần/10).
- Nồng độ Oxy ở nhĩ phải giàu hơn trong tĩnh mạch chủ.
Ngoài ra thông tim cũng cho phép đánh giá áp lực động mạch phổi, đo lưu lượng
của shunt, đo sức cản động mạch phổi.
Tiến triển
Tuỳ thuộc vào đường kính lỗ thông tức là lưu lượng shunt. Tuổi thọ trung bình 35-40
tuổi. Bệnh nhân lâu ngày sẽ tiến triển suy tim phải, loạn nhịp (hay có rung nhĩ), khi
94
1.3.2. Lỗ tiên phát: chiếm 20 % các trường hợp thông liên nhĩ. Tuổi thọ trung bình
thấp hơn (30 tuổi), phẫu thuật khó hơn.
Lâm sàng ngoài triệu chứng của thông liên nhĩ còn có thổi tâm thu ở mỏm do
bất thường van hai lá. Điện tâm đồ trục trái trong khi lại có bloc cành phải. Thông tim
có thông liên nhĩ thấp cũng như thấy dòng máu chảy ngược lên nhĩ do hở hai lá.
Siêu âm Doppler cũng cho phép chẩn đoán tương tự.
1.3.3. Thông liên nhĩ phối hợp trở về bất thường tĩnh mạch phổi: hay gặp trở về bất
thường tĩnh mạch thuỳ trên phải hoặc giữa phải vào phần tận của tĩnh mạch chủ trên
(dạng sinus venosus).
Thông tim chụp mạch cho phép chẩn đoán rất tốt.
1.3.4. Hội chứng Lutembacher: phối hợp hẹp hai lá và thông liên nhĩ.
2. Thông liên thất: là loại tim bẩm sinh hay gặp nhất chiếm 20-30% các bệnh tim
bẩm sinh. Nếu tính chung cả các bệnh tim bẩm sinh có thông liên thất phối hợp nó
chiếm 50%. Đây là loại tim bẩm sinh có shunt trái phải (dạng đơn thuần).
2.1. Giải phẫu bệnh học: có nhiều vị trí thông liên thất.
- Hay gặp nhất là thông phần màng.
- Ở cao và phía trước dưới van động mạch phổi.
- Ở cao phía sau dưới lá vách của van ba lá.
- Thấp nằm ở phần cơ của vách liên thất.
Thất trái có thể thông với nhĩ phải (không thực sự là thông liên thất), thường phối
hợp với bất thường van 3 lá.
2.2. Sinh lý bệnh: do áp lực thất trái cao hơn áp lực thất phải cho nên sẽ có shunt
trái phải qua vách liên thất. Độ lớn của shunt tuỳ thuộc váo kích thước lỗ thông và
sức cản tiểu động mạch phổi. Ở trẻ em đường kính lỗ thông >1,2cm2 /m2 cơ thể
(hoặc >1/2 lỗ van động mạch chủ) thì không còn chênh áp giữa hai buồng thất và
cho thể tích shunt lớn nếu sức cản phổi thấp tạo tăng áp phổi “ cung lượng “. Lỗ
thông có thể tự đóng theo thời gian hoặc là shunt sẽ giảm (hay cải thiện lúc 2 tuổi)
do tăng đường kính lỗ van động mạch chủ.
Trong loại thông liên thất phần cơ lỗ thông sẽ nhỏ đi ở kỳ tâm thu.
Sức cản tiểu động mạch phổi tăng lên có thể do các yếu tố sau:
- Tăng áp phổi hậu mao mạch: tạo nên do máu về nhĩ trái quá nhiều trong khi van
hai lá đóng và khi mở thoát máu không kịp tạo hẹp cơ năng van hai lá.
- Tănglưu lượng phổi sau này có hậu quả dày các sợi cơ lớp áo giữa các mạch máu
nhỏ (giai đoạn I), tăng sinh nội mạc (giai đoạn II), thoái hoá hyalin và xơ hoá (giai
đoạn III), hoại tử giãn khu trú (giai đoạn IV). Lưu lượng shunt sẽ giảm theo nhưng áp
lực động mạch phổi vẫn tăng.
Sinh lý bệnh sẽ khác nếu có hẹp động mạch phổi (bẩm sinh hoặc mắc phải do
thích nghi thứ phát) cho bệnh cảnh gần giống tứ chứng Fallot.
Người ta chia các nhóm thông liên thất chính như sau:
- Thông liên thất lỗ nhỏ, có shunt trái phải áp lực động mạch phổi bình thường, đây
là bệnh Roger.
- Shunt lớn lỗ to, sức cản tiểu động mạch phổi bình thường hoặc tăng ít.
+ Nhóm II a: áp lực động mạch phổ tâm thu < 70% áp lực hệ thống.
95
+ Nhóm II b: áp lực động mạch phổi tâm thu > 70% áp lực hệ thống.
- Nhóm III: tăng áp phổi và tăng sức cản phổi nặng, shunt trái phải nhỏ, có thể có
shunt hai chiều nhẹ. Khi đảo shunt gọi là hội chứng Eisenmenger.
- Nhóm IV: phổi bảo vệ (hẹp động mạch phổi van hoặc phễu), ranh giới với tứ chứng
Fallot (ngoại trừ shunt trái phải).
2.3. Triệu chứng chẩn đoán
- Lâm sàng: triệu chứng cơ năng thay đổi tuỳ theo nhóm thông liên thất cũng như
tuổi người bệnh mà có thể vô triệu chứng hoặc là khó thở. Trẻ em có thể chậm lớn,
biến dạng lồng ngực. Khám có thổi toàn tâm thu to có rung miu (không phải luôn
vậy), âm sắc thô ráp cực đại liên sườn 4 cạnh ức trái lan mọi hướng. Tiếng T2 phổi
bình thường hoặc là mạnh tách đôi. Ngoài ra còn có thể nghe tiếng thổi tâm thu kiểu
tống máu do tăng lưu lượng phổi nghe thấy ở khoảng liên sườn 2-3 cạnh ức trái,
rung đầu tâm trương do hẹp van hai lá cơ năng nghe được ở mỏm tim. Khi tăng
nặng sức cản tiểu động mạch phổi tiếng thổi sẽ giảm cường độ hoặc là mất, không
còn nghe thấy tiếng rung tâm trương ở mỏm.
- X quang: có thể có hay không thấy bóng tim lớn trội lên bên trái cũng như tình
trạng giãn động mạch phổi.
- Điện tâm đồ: dày thất trái, nhĩ trái, khi có tăng áp phổi có thể thấy dấu dày thất
phải.
- Siêu âm doppler: cho phép thấy được lỗ thông liên thất cũng như luồng shunt qua
lỗ thông, đánh giá được độ lớn của shunt cũng như tình trạng tăng áp lực động
mạch phổi.
- Thông tim chụp mạch: chụp buồng thất trái cho phép thấy chính xác thông liên thất.
Ngoài ra thông tim còn cho biết được áp lực động mạch phổi cũng như sức cản tiểu
động mạch phổi, lưu lượng shunt.
3. Còn ống động mạch
3.1. Giải phẫu: vị trí của ống bắt nguồn từ động mạch chủ trước eo vào động mạch
phổi trái đôi khi ở chỗ phân nhánh động mạch phổi. Hiếm khi vào động mạch phổi
phải. Đường kính ở trẻ em dài 7-10 mm rộng 5-7mm, ống cũng có thể có hoặc không
to lên theo tuổi.
3.2. Sinh lý bệnh: ống động mạch tạo shunt trái phải. Nếu shunt lớn áp lực ngang
bằng hai bên hệ tuần hoàn. Tăng áp nhĩ trái và tĩnh mạch phổi gây co thắt tiểu động
mạch phổi phản xạ trong thời gian dài có thể hồi phục làm giảm bớt lưu lượng shunt.
Lâu ngày sức cản tiểu động mạch tăng thực thể không hồi phục và tiến tới đảo shunt
hoặc là mất shunt.
Trong một số hiếm trường hợp có tăng áp phổi cũng như tăng sức cản phổi
ngay do bất thường cấu trúc bào thai của tiểu động mạch phổi.
3.3. Triệu chứng chẩn đoán:
- Lâm sàng: thường phát hiện tình cờ khi khám sức khoẻ bởi bệnh thường dung nạp
tốt. Nghe tim là cơ bản để chẩn đoán với tiếng thổi liên tục vùng hạ đòn trái. Ơ trẻ bú
mẹ đôi khi chỉ nghe tiếng thổi tâm thu.
Nếu shunt lớn có thể nghe tiếng rung tâm trương do hẹp cơ năng van hai lá,
hiệu áp động mạch tăng.
- X quang: bóng tim thường bình thường, trong trường hợp shunt lớn thất trái có thể
giãn.
- Điện tâm đồ: bình thường nếu shunt nhỏ hoặc hình ảnh dày thất trái nếu shunt lớn.
96
- Thông tim: cho phép khẳng định chẩn đoán khi ống thông từ động mạch phổi vào
động mạch chủ thành hình chữ (tuy nhiên thường không cần thiết.
- Siêu âm doppler màu: cho phép nhìn thấy ống thông cũng như shunt, đánh giá lưu
lượng shunt cũng như áp lực động mạch phổi.
3.4. Tiến triển:
- Suy tim: tuỳ thuộc vào lưu lượng shunt và áp lực động mạch phổi. Bệnh cảnh suy
tim trái sau đó suy tim toàn bộ trơ nhanh với điều trị trợ tim.
- Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trên thành ống: nặng nề khó điều trị. Có thể làm
phình ống làm phẫu thuật khó khăn.
- Phình ống: có nguy cơ vỡ.
3.5. Thể lâm sàng:
- Còn ống động mạch trẻ bú: thổi tâm thu với tiếng T2 mạnh ở ổ van động mạch
phổi. Chẩn đoán có thể khó phân biệt với thông liên thất. Nếu như có tăng hiệu áp,
động mạch chủ giãn cũng như tăng đậm mạch phổi loại này thường làm suy tim sớm
và cần phải được can thiệp phẫu thuật sớm.
- Còn ống động mạch có tăng áp phổi mạnh: khó thở, có thể tím (nhất là chi dưới),
hay nhiễm trùng phổi, dấu suy tim nặng, biến dạng lồng ngực, chậm phát triển thể
lực.
Nghe tim không còn tiếng thổi liên tục, T2 rất mạnh đôi khi có thổi tâm trương
do hở van động mạch phổi cơ năng.
X quang tim lớn, cung động mạch phổi phồng trong khi ngoại vi phổi sáng lúc
tăng sức cản tiểu động mạch phổi và shunt nhỏ.
Điện tâm đồ tăng gánh tâm trương thất trái phối hợp tăng gánh tâm thu thất
phải (do lưu lượng shunt lớn hoặc sức cản phổi lớn).
Thông tim ngoài việc chẩn đoán đo áp lực động mạch phổi còn cho phép
phân định được cơ chế của tăng áp lực (do tăng lưu lượng hay sức cản phổi).
- Dạng phối hợp: hẹp eo động mạch chủ, thông liên thất, hẹp động mạch chủ.
4. Phình xoang Valsalva
Túi phình Valsalva thường tiềm tàng và được phát hiện tình cờ. Tuy nhiên có nguy
cơ vỡ túi phình và viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.
4.1. Vỡ: thường nhân một động tác gắng sức và gây đau ngực dữ dội, tình trạng
choáng và khó thở dữ dội. Thông thường túi phình vỡ vào thất phải và hiếm khi vỡ
vào nhĩ phải. Khám tim có tiếng thổi liên tục cường độ mạnh nằm ở vùng thấp bờ trái
xương ức và dấu hiệu ngoại vi của hở van chủ. X quang và điện tâm đồ cho thấy
dấu hiệu quá tải cả hai thất. Thông tim phải thấy shunt trái phải lớn ở tầng nhĩ hoặc
thất cũng như cho biết mức độ tăng áp phổi. Siêu âm doppler cũng cho phép chẩn
đoán vỡ phình Valsalva. Tiến triển tử vong nhanh chóng trong vòng vài tuần hoặc vài
tháng vì suy tim.
Nếu vỡ túi phình vào màng tim có thể làm tràn máu màng ngoài tim, vỡ vào
nhĩ trái tạo tiếng thổi liên tục nhưng không có shunt, vỡ vào thất trái gây hở van động
mạch chủ.
Chẩn đoán phân biệt với dò động mạch vành, dò chủ phế.
4.2. Các biến chứng khác: nhiễm trùng túi phình có thể cũng làm vỡ. Khi túi phình
lớn về phía vách liên thất có thể làm cho rối loạn dẫn truyền.
V. BỆNH TIM BẨM SINH CÓ LUỒNG THÔNG PHẢI - TRÁI
1. Tứ chứng Fallot
97
Là dị tật bẩm sinh phối hợp bao gồm 4 chứng sau:
- Hẹp động mạch phổi.
- Thông liên thất.
- Động mạch chủ lệch sang phải.
- Dày thất phải đồng tâm.
Lâm sàng tím ngón tay chân dùi trống, trẻ em khi mệt hay ngồi xổm, khó thở
ngất co giật. Nghe có thổi tâm thu cường độ mạnh thô ráp ở khoảng liên sườn 3
cạnh ức do hẹp động mạch phổi. Tiếng T2 giảm cường độ hoặc là mất.
X quang bóng tim bình thường nhưng có hình đi hia, cung giữa trái lõm, các
động mạch phổi nhỏ và trường phổi sáng.
Điện tâm đồ có dày thất phải và nhĩ phải.
Siêu âm cho thấy động mạch chủ cưỡi ngựa, thông liên thất phần màng, dày
thất phải cũng như khảo sát van động mạch phổi và thân nhánh của nó.
Thông tim chụp mạch cho phép chẩn đoán các bất thường trong dị tật bẩm
sinh này.
2. Bệnh Ebstaine
Là bất thường bẩm sinh hiếm gặp của van ba lá. Lá vách và lá sau dính nhau
và chỉ tách nhau ở 1/3 dưới. Chúng làm thành lỗ van ở dưới thấp bất thường. như
vậy tạo bệnh cảnh thất bị nhĩ hoá.
- Phần thất bị nhĩ hoá co bóp cùng lúc với lại nhĩ vì thế cản trở quá trình làm đầy nhĩ.
Lỗ van ba lá hẹp hoặc là hở. Kết quả là ứ trệ tuần hoàn ở thượng nguồn của van ba
lá, nếu có phối hợp thông liên nhĩ thì sẽ có shunt phải trái, nếu vách liên nhĩ bình
thường thì có ứ trệ tĩnh mạch ngoại vi (gan lớn, tĩnh mạch cổ nổi, cổ chướng).
- Nghe tim có các tiếng tim tách đôi do bloc cành phải hoàn toàn, thành phần T1 của
van ba lá âm sắc kim loại. Hay gặp tiếng thổi tâm thu do hở van ba lá đặc điểm là
dịch sang trái so với bình thường làm nhầm hở hai lá.
- X quang có bóng tim lớn làm cho có thể nhầm tràn dịch màng ngoài tim. Điện tâm
đồ có lệch trục phải dày nhĩ phải và hình ảnh bloc cành phải.
- Siêu âm M-mode thấy van ba lá đóng chậm 0,04-0,12s so với van hai lá, siêu âm
hai bình diện thấy bám thấp van ba lá.
- Thông tim chụp mạch cho thấy tình trạng nhĩ hoá thất cũng như đo áp lực buồng
tim phải.
- Tiến triển thay đổi, đời sống trung bình 13 năm. Nếu qua khỏi thời kỳ niên thiếu có
thể sống 30-40 năm. Nguyên nhân tử vong do tai biến mạch não, suy tim phải, rối
loạn nhịp.
5.3. Phức hợp Eisenmenger: Được mô tả lần đầu tiên vào năm 1897 khác với tứ
chứng Fallot. Tím muộn, bao gồm các dị tật sau:
- Thông liên thất cao.
- Động mạch chủ xuất phát từ chỗ thông liên thất có thể có cưỡi ngựa.
- Dày thất phải.
- Giãn động mạch phổi.
Điện tâm đồ: Thường dày 2 thất. Xquang: Trẻ nhỏ tim to và rốn phổi đậm.
Hiện nay người ta xếp tất cả các bệnh tim bẩm sinh có Shunt trái-phải nhưng đã đảo
Shunt phải-trái gọi là hội chứng Eisenmenger.
98
VI. BỆNH TIM BẨM SINH KHÔNG SHUNT
1. Hẹp eo động mạch chủ
- Lâm sàng: thổi tâm thu cạnh ức trái cường độ vừa phải, không có rung miu nhưng
lan ra sau lưng rõ, huyết áp tăng và mạch nảy mạnh ở chi trên, huyết áp thấp và
mạch yếu ở chi dưới.
- Điện tâm đồ, Xquang: Dày thất trái mạnh hay vừa tùy hẹp eo động mạch chủ gần
hay xa lỗ van động mạch chủ, thất trái lớn vừa phải với giãn động mạch chủ phần
trên xương đòn trái kèm theo dấu gặm mòn xương sườn (động mạch liên sườn
giãn).
- Siêu âm-Doppler: Thấy được vị trí, kích thước của hẹp, dòng chảy tăng tốc độ qua
nơi hẹp và dấu ảnh hưởng của hẹp eo động mạch chủ (giãn thất trái....).
- Thông tim, chụp mạch: Áp lực thất trái tăng, áp lực động mạch chủ tâm thu tăng
cao phần trên hẹp nhưng bình thường ở động mạch bẹn. Chụp mạch cho biết vị trí
hẹp, mức độ giảm của tuần hoàn bên của động mạch liên sườn, động mạch vú
trong.
Ngoài hẹp eo động mạch chủ còn gặp hẹp dưới van động mạch chủ bẩm sinh do tồn
tại một màng dưới chủ cản đường tống máu thất trái.
2. Hẹp van động mạch phổi: Chiếm 7% bệnh tim bẩm sinh gồm hẹp van, hẹp dưới
van, hẹp phễu, và phối hợp:
- Lâm sàng: thổi tâm thu mạnh ở ổ van động mạch phổi kèm rung miêu, T2 nhẹ hoặc
mất, tím muộn.
- Điện tâm đồ, Xquang: dày thất phải chọn lọc, thân động mạch phổi giãn và phồng,
lớn thất phải, giảm mạch máu cả 2 trường phổi (phổi sáng).
- Siêu âm-Doppler: Cho biết thể hẹp van, dưới van, phễu hay phối hợp, thất phải
dày, tốc độ máu qua van động mạch phổi tăng cao, độ chênh áp qua chỗ hẹp tăng.
- Thông tim, chụp mạch: thấy độ chênh áp lực giữa thất phải và động mạch phổi
tăng (áp lực buồng thất phải tăng cao trong khi thấp ở động mạch phổi). Chụp mạch
cho thấy hẹp, chất cản quang đi qua chỗ hẹp van.
VII. ĐIỀU TRỊ
1. Thông nhĩ
Phần lớn thông nhĩ không dẫn đến suy tim. Độ chênh áp lực giữa 2 buồng nhĩ không
cao do đó thông nhĩ cũng không bị biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Do đó
thường không cần phải dùng kháng sinh dự phòng khi nhổ răng, chữa răng hoặc làm
thủ thuật ngoại khoa.
1.1. Nội khoa
Chỉ có vai trò tương đối nhất là khi chưa có chỉ định phẫu thuật như:
- Điều trị bội nhiễm phổi.
- Điều trị rối loạn nhịp khi có rung nhĩ, nhịp nhanh kịch phát trên thất.
- Điều trị suy tim.
- Điều trị phòng chống tắc mạch.
Đóng lỗ thông liên nhĩ bằng ống thông đưa một dụng cụ gọi là dù đôi đưa vào
lỗ thông để bít là một thủ thuật được các nhà nội tim mạch thực hiện.
1.2. Ngoại khoa
Bằng phẫu thuật tuần hoàn ngoài cơ thể, đóng lỗ thông liên nhĩ bằng cách khâu
trực tiếp hay bằng miếng vá tổng hợp. Thông nhĩ có thể tự đóng với tần suất từ 14-
99
Chỉ định phẫu thuật: tuổi phẫu thuật thay đổi có tác giả cho nên mỗ ở tuồi đi học từ
3- 5, hoặc có thể mỗ ở tuổi từ 15 -20 tuy vậy nhìn chung chỉ định phẫu thuật thông
nhĩ thường không khẩn cấp như thông thất vì biến chứng tăng áp phổi thường xẩy ra
muộn hơn. Có nghiên cứu cho người lớn tuổi mới phát hiện cũng nên mỗ. Chỉ định
thường thống nhất khi:
- Chỉ số dòng máu phổi/ chỉ số dòng máu động mạch toàn thể (1.5/l
- Chưa đổi shunt (nồng độ O2 bảo hòa động mạch (92% hoặc sức cản ĐMP <
15 đơn vị Woods/m2 cơ thể).
Không phẫu thuật khi: áp lực động mạch phổi đo bằng Doppler gần bằng áp
lực mạch hệ thống, luồng thông rất ít và 2 chiều, độ bảo hoà O2 lúc nghĩ dưới 92%
và giảm hơn khi gắng sức. (Viện tim TP Hồ chí Minh)
2. Thông liên thất (TLT)
Về nội khoa nói chung cần điều trị các biến chứng của TLT như suy tim, bội
nhiễm phổi, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Phẫu thuật trẻ sơ sinh thường có tử vong
cao 10-20% so với trẻ lớn 2%. Thông liên thất cũng có thể tự đóng, các trường hợp
nặng để lâu dễ chuyển sang hội chứng Eisenmenger khó khăn khi phẫu thuật.
2.1. Thông thất có lỗ thông nhỏ, shunt nhỏ
Không có chỉ định ngoại khoa vì bệnh nhân thích nghi tốt. Chỉ cần dự phòng
nhiễm trùng nội tâm mạc. Tuy vậy TLT lỗ nhỏ có kèm hở van động mạch chủ (hội
chứng Laubry - Pezzi) dù nhẹ cũng nên mỗ sớm.
2.2. Thông thất lớn, shunt trái - phải lớn (thông liên thất nhóm II)
Chiếm 50%. Nội khoa giúp điều trị các biến chứng hai khi bệnh nhân không có
chỉ định phẫu thuật. Điều trị chủ yếu ngoại khoa với tuần hoàn ngoài cơ thể, bằng
cách dùng miếng vá nhân tạo. Nguy cơ tử vong từ 1-2% trong thể nhẹ và < 10%
trong thể nặng. Tai biến phẫu thuật thường gặp do tổn thương bó His gây bloc nhĩ
thất hay bloc nhánh.
Chỉ định: nên đặt vấn đề sớm tuổi từ 2 -10, chỉ số áp lực động mạch phổi/ áp lực
động mạch toàn thể (0.75 kèm theo suy tim cần phẫu thuật ngay. Nếu suy tim ổn
định khi điều trị nội khoa
Ngoài hai nhóm máu lâm sàng trên còn hai nhóm đặc biệt khác ít gặp hơn:
- Nhóm III với sự tăng áp phổi nặng, gần với hội chứng Eisenmenger nhưng shunt
trái-phải vẫn còn dù rất yếu. Không có chỉ định phẫu thuật.
- Nhóm IV với hẹp van hay phễu ĐMP (Thông liên thất có bảo vệ phổi) gần với tứ
chứng Fallot, nhưng shunt trái - phải vẫn còn dù rất yếu. Cần phẩu thuật nếu dày
thất phải rõ.
3. Còn ống động mạch (COĐM)
Tất cả bệnh nhân COĐM nếu không tự đóng được cần chỉ định phẫu thuật do
có nhiều nguy cơ nếu không giải quyết như: viêm nội tâm nhiễm trùng, suy tim trái,
tăng áp phổi, vôi hoá ống động mạch.
3.1. Nội khoa
Ở trẻ sơ sinh và còn bú có thể dùng indometacine (Indocid) 25mgx 1-2
viên/ngày 1 tháng làm đóng lại ống động mạch do thuốc ức chế tác dụng co thắt của
Prostacycline. Có tác giả sử dụng Aspirine cũng có kết quả. Nếu không có kết quả
100
3.2. Ngoại khoa
Bằng thủ thuật cắt buộc hay nút lỗ thông nếu lỗ thông đường kính dưới 5mm và
trẻ (8kg. Áp dụng phẫu thuật với tuổi từ 1-2 tuổi nhưng có thể lớn hơn nhưng chưa
đổi shunt. Tỷ lệ nguy cơ tử vong khi phẫu thuật từ 1-2% do suy tim, Osler.
Theo Kirklin tất cả CÔĐM có triệu chứng hoặc trẻ không lớn dù đã điều trị nội khoa
tích cực có thể phẫu thuật ở bất kỳ tuổi nào.
- Còn ống động mạch với shunt lớn và tăng áp phổi nhẹ:
Điều trị ngoại khoa: Cắt buộc. Nguy cơ tử vong cao hơn so với nhóm trên.
- Còn ống động mạch với shunt nhỏ và tăng áp lực phổi nặng.
Điều trị: Chỉ định phẫu thuật cần bàn cải.
Nếu sức cản áp lực phổi trên 10 đv /m2, không còn chỉ định phẫu thuật. Nếu sức
cản mạch phổi thấp hơn nhưng ống động mạch ngắn, vôi hoá nhiều nên phẫu thuật
tim hở tránh vỡ động mạch khi kẹp trong phẫu thuật kín.
4. Tứ chứng Fallot
- Nội khoa: điều trị chỉ có tính tạm thời, làm bớt các triệu chứng chuẩn bị cho phẫu
thuật. Giảm sự tống máu thất phải bằng các thuốc ức chế bêta như propanolol 40mg
x 1 v uống. Cho thuốc chống đông hay chống ngưng tập tiểu cầu như Aspirine 0.25g/
ngày. Trẻ sơ sinh có tuần hoàn phổi không đủ có thể chuyền prostaglandine E1 để
giữ ống động mạch mở. Tất cả trẻ có dung tích hống cầu cao cần cho thêm viên sắt
uống. Chống cơn thiếu Oxy kịch phát: cho nằm đầu thấp gối - ngực, O2, Morphine
1ctg 0.01-0.1 mg/kg TB, truyền natri bicarbonate.
- Ngoại khoa: có thể phẫu thuật tạm thời hoặc phẫu thuật sửa chữa. Tuổi lý tưởng
để phẫu thuật sửa chữa hay tận gốc (vá lỗ thông thất bằng mảnh ghép và sửa chữa
hẹp ĐMP rộng ra) là 2 tuổi. Để chậm tuổi lớn sẽ có nhiều biến chứng sau mổ.
Tình trạng thất trái và kích thước động mạch phổi là những yếu tố quan trọng giúp
quyết định kỹ thuật nầy.
Về phẫu thuật tạm thời có hay kỹ thuật thông dụng là Blalock - Taussig (nối hạ đòn
trái và nhánh trái ĐMP) và Blalock - Taussig có biến cải (nối bằng ống Gore- Tex).
Không thực hiện phẫu thuật Blalock - Taussig ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi hoặc ĐMP
có đường kính (3mm vì dễ bị thuyên tắc.
Cần giải phẫu sớm khi triệu chứng cơ năng ngày càng tăng hoặc thể tích hồng cầu
khoảng 65%.
Tỷ lệ tử vong khoảng < 5% đối với Blalock và 10% đối với điều trị tận gốc. Kỹ thuật
Blalock chỉ cho kết quả tốt trong khoảng 50% trường hợp trong vòng 10 năm.
5. Hẹp động mạch phổi
- Nội khoa: ít có tác dụng. Được coi nhẹ khi độ chênh áp lực thất phải/ ĐMP (25
mmHg, nặng khi độ chênh từ 25-50 mmHg. Can thiệp càng chậm càng hẹp nặng
hơn do phì đại vùng phễu. Có thể áp dụng phương pháp nông van thay cho phẫu
thuật mở. Hiện nay chỉ định nong bóng qua da nhưng có giá trị cao nếu tuổi nhỏ. Đây
là phương pháp chọn lọc, tử vong hầu như không có.
- Ngoại khoa: chỉ áp dụng khi không nong van qua da được. Khi áp lực thất phải cao
hơn áp lực động mạch phổi trên 50 mmHg. Phẫu thuật tạo van động mạch phổi hai
lá có kèm theo hay không sửa chữa phễu phổi. Khi có suy tim phải tỉ lệ tử vong cao
trên 14%.
101
6. Hẹp eo động mạch chủ
Ngoại khoa: Cần đặt vấn đề phẫu thuật ngay khi bệnh nhân còn chịu đựng được.
Tuổi lý tưởng là từ 10 -15 tuổi, về sau nguy cơ cao do bị xơ vữa phối hợp. Nguy cơ
tử vong dưới 5%. Phẫu thuật bằng cách nối tận hoặc bắt cầu nối bằng ống nhân tạo.
7. Phức hợp và hội chứng EISENMENGER
-Nội khoa: điều trị biến chứng suy tim: O2, trợ tim, lợi tiểu...
-Ngoại khoa: không có chỉ định phẫu thuật ngoại trừ thay tim.
102
VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN
Mục tiêu
1. Trình bày nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
2. Trình bày các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và tiêu chuẩn Duke trong chẩn
đoán VNTMNK.
3. Nêu các thể lâm sàng, nguyên tắc điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
Nội dung
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNYMNK) là bệnh nhiễm trùng màng trong
tim, tổn thương chủ yếu là các van tim, nhưng lớp nội mạc của các mạch máu lớn
cũng bị tổn thương trong bối cảnh lâm sàng chung. Bệnh do nhiều tác nhân gây
bệnh và nhiều đường vào khác nhau cuối cùng khu trú ở nội tâm mạc, tổn thương
với đặc trưng là loét và sùi nhất là các van tim, đứng hàng đầu là van 2 lá rồi đến van
động mạch chủ. Van 3 lá ít gặp hơn và thường trên cơ địa đặc biệt (chích Héroine
bằng đường tĩnh mạch).
2. Dịch tễ học
2.1. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn đa số xảy ra ở bệnh nhân bị nhiễm khuẩn,
tuổi thường gặp < 50, nam nhiều hơn nữ, 60 - 80% bệnh nhân có tiền sử bị bệnh
tim trước đó chủ yếu là bệnh van tim, 30% do thấp; VNTMNK hay gặp van hai lá
dẫn tới van động mạch chủ, 10 - 20% do bệnh tim bẩm sinh. Ví dụ: bệnh còn ống
động mạch, thông liên thất, tứ chứng Fallot, hẹp ĐMC; 10 - 30% sa van hai lá.
Các bệnh tim thoái hóa cũng là cơ sở đưa đến viêm nội tâm mạc đặc biệt là hẹp
van ĐMC vôi hóa ở người già, hiếm hơn phì đại vách không đối xứng, hội chứng
Marfan, hẹp van động mạch chủ do giang mai và 20 - 40% không có bệnh tim từ
trước.
2.2. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở bệnh nhân chích ma túy: thường gặp ở
nam trẻ tuổi không có bệnh tim, da thường là nguồn lây nhiễm, van 3 lá thường
hay bị tổn thương hơn cả.
2.3. Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân mang van nhân tạo chiếm 10-20%, đa số là
nam giới, van ĐMC thường bị hơn van 2 lá, tổn thương thường cạnh van trên
đường khâu van nhân tạo với vòng van. Bệnh thường xảy ra trong tuần đầu hay
trong năm đầu sau phẫu thuật (chiếm 1-2% trường hợp), tỉ lệ mắc bệnh giảm còn
1% trong những năm tiếp theo.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH
1. Vi khuẩn gây bệnh
1.1. Đa số trường hợp vi khuẩn gây bệnh là liên cầu, thường là liên cầu nhóm D, ít
nhậy cảm với Pénicilline thông thường. Liên cầu tan huyết (gây tan huyết bộ phận)
và liên cầu tan huyết (lại rất nhậy cảm với Pénicilline, ngoài ra còn gặp viêm nội tâm
mạc do liên cầu (hiện nay, tụ cầu là vi khuẩn cũng hay gặp nhất là do nhiễm trùng
huyết sau nạo phá thai (loại này thường nặng, tỉ lệ tử vong cao do đề kháng kháng
sinh). Ngoài ra cũng có thể gặp viêm nội tâm mạc do trực trùng Salmonella, Brucella.
1.2. Đường vào
Bảng 1: Nguyên nhân và đường vào của vi khuẩn trong viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Đường xâm nhập
Tổn thương
Vi khuẩn
103
Răng, miệng
Nhổ răng, U hạt dính liên cầu Liên cầu
Tai mũi họng
Viêm họng, viêm tai, cắt
Amygdale, viêm xoang
Liên cầu D, liên cầu
Tiết niệu
Thông tiểu, soi bàng quang,
mổ tiết niệu
Liên cầu D, tụ cầu vàng,
trực khuẩn Gr (-)
Phụ khoa
Phá thai, sinh đẻ, viêm nội
mạc tử cung
Tụ cầu, liên cầu D
Da
Bỏng, bệnh về da
Tụ cầu
Tiêu hóa
Viêm túi mật, U tiêu hóa
Liên cầu D, liên cầu, tụ cầu
Ống thông
Tụ cầu
Shunt chạy thận nhân tạo
Trực khuẩn Gr (-), tụ cầu
Dùng ma túy
Trực khuẩn Gr (-)
Mổ tim
Nấm
2. Cơ chế sinh bệnh
2.1. Tổn thương nội mạc
Định vị của vi khuẩn trong tổn thương nội tâm mạc theo lý thuyết thường nằm ở vị trí
đối diện tổn thương nội mạc theo định luật Venturi.
Máu và vi khuẩn Chỗ hẹp
Vị trí thường gặp của
vi khuẩn
Hiệu quả luật Venturi và đinh vị của vi khuẩn
2.2. Vi khuẩn
Sự cố định và sự tăng sinh nòi vi khuẩn tùy thuộc vào:
- sức đề kháng vi khuẩn tự nhiên của huyết thanh: tính bảo vệ của bổ thể - sự hiếm
có của vi khuẩn Gram (-) do sự nhạy cảm tự nhiên đối với bổ thể.
- sự hiện diện những kháng thể ngưng kết làm tạo nên những đám vi khuẩn
- đặc tính kết dính có thể do sự tham gia của những chất slime do một số vi khuẩn
tiết ra như tụ cầu vàng.
Tụ cầu vàng -> liên cầu khuẩn tan huyết -> Pseudomonas aeruginosa
2.3. Các biểu hiện miễn dịch
Phụ thuộc vào:
- thời gian nhiễm trùng
- sự tồn tại của nguồn kích thích kháng thể.
104
III. GIẢI PHẪU BỆNH
Người ta phân biệt 2 thể chủ yếu sau đây:
1. Viêm nội tâm mạc cấp ác tính
Tiến triển nhanh, xuất hiện trên một nội tâm mạc lành, thể này nặng nề,
thường gây tử vong nhanh và trong bối cảnh nhiễm trùng huyết. Tổn thương giải
phẫu bệnh là loét, ăn mòn, sau cùng là thủng các van, có thể đứt các dây chằng, loét
sùi có thể gây nên áp xe ở một số phủ tạng như gan, lách, thận. Thể này được gọi là
ác tính vì trước khi có kháng sinh tử vong là 100%.
2. Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm khuẩn Jaccoud-Osler
Là tổn thương loét sùi xảy ra trên các bệnh van tim, tim bẩm sinh có trước. Vi
khuẩn gây bệnh được phát hiện nhờ cấy máu hoặc giải phẫu tử thi với cấy mủ ở nơi
tổn thương. Trước khi có kháng sinh, đây là một bệnh nặng, tử vong 100%, nhưng
từ khi có kháng sinh tỉ lệ tử vong có giảm nhưng vẫn còn là bệnh nặng.
IV.TRIỆU CHỨNG HỌC
1. Triệu chứng lâm sàng
1.1. Giai đoạn khởi đầu
Thường bắt đầu với sốt không rõ nguyên nhân trên bệnh nhân bị bệnh tim, vì
vậy nếu bệnh nhân có mắc bệnh tim mà sốt không rõ nguyên nhân trên 10 ngày,
kèm suy nhược cơ thể, kém ăn, xanh xao phải nghĩ đến viêm nội tâm mạc bán cấp
nhiễm khuẩn (Osler). Thăm dò chẩn đoán bằng cách:
- Tìm đường vào của vi khuẩn.
- Xét nghiệm nước tiểu để tìm protein và bạch cầu niệu.
- Cấy máu nhiều lần, không nên cho kháng sinh làm cấy máu trở nên âm tính.
- Đôi khi bệnh có thể bắt đầu bằng tai biến mạch máu não với liệt nửa người hay
nhồi máu phủ tạng.
1.2. Giai đoạn toàn phát
Thường sau vài tuần các triệu chứng rõ dần:
- Sốt và suy nhược: Sốt dao động kèm rét run hoặc sốt kiểu làn sóng, nhiệt độ 39-
400 xen kẽ những đợt không sốt do đó phải cặp nhiệt mỗi 3 giờ một lần, sốt thường
kèm da xanh, thiếu máu, gầy.
- Nghe tim: Bệnh tim từ trước thường không thay đổi. Theo thứ tự thường gặp là
bệnh hở van động mạch chủ, hở van hai lá, hẹp van hai lá, bệnh van 3 lá và van
động mạch phổi hiếm gặp hơn. Bệnh tim bẩm sinh có thể gặp như còn ống động
mạch, thông liên thất, hẹp động mạch phổi, hẹp dưới van động mạch chủ, hẹp eo
động mạch chủ, tứ chứng Fallot.
- Ngón tay dùi trống rất có giá trị chẩn đoán trên bệnh tim có sốt nhưng dấu hiệu này
thường muộn, ngoài ra xuất huyết dưới da, niêm mạc cũng có thể gặp.
- Lách to: 2- 4cm dưới bờ sườn, rất có giá trị chẩn đoán nhất là khi phối hợp với
bệnh tim có sốt.
- Thận: kinh điển là đái máu đại thể hay vi thể, Protein niệu gặp trong 70% trường
hợp.
- Các dấu chứng khác: Tắc các động mạch như:
+ Tắc mạch não gây liệt nửa người.
+ Tắc mạch chi gây đau chi, da xanh tái, lạnh.
+ Tắc mạch lách gây đau hạ sườn trái, lách to nhanh.
105
+ Tắc mạch mạc treo: Đau bụng.
+ Tắc mạch thận: Đau thắt lưng dữ dội, đái ra máu, thường vô niệu phản xạ trong 3
giờ đầu.
+ Nhồi máu phổi: Đau ngực, ho ra máu, khó thở.
+ Viêm màng não mủ, xuất huyết màng não.
+ Tắc mạch kết mạc mắt.
2. Cận lâm sàng
Công thức máu: Thiếu máu, bạch cầu tăng.
Máu lắng tăng.
Làm điện tâm đồ, chụp X quang phổi.
Soi đáy mắt: Tắc động mạch võng mạc.
Làm cặn Addis.
Protein niệu.
Uré máu thường tăng > 0,5g/lít.
Điện di Protein: γ globulin tăng.
Cấy máu: Làm 9 lần trong 3 ngày liên tiếp, lúc nhiệt độ tăng cao và trên nhiều
môi trường khác nhau.
Siêu âm tim: Hiện nay được coi là xét nghiệm có độ nhậy chẩn đoán cao,
ngoài ra còn cho phép theo dõi tiến triển của bệnh. Với kỹ thuật siêu âm 2 bình
diện người ta có thể xác định được sự hiện diện của tổn thương sùi trên các van
tim, siêu âm có thể phát hiện được đứt dây chằng hay thủng van tim. Nếu thấy
tổn thương sùi thì chẩn đoán chắc chắn mặc dù cấy máu (-), nhưng không thấy
tổn thương sùi không loại trừ chẩn đoán.
V. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng của Duke năm 1994.
1. Hai tiêu chuẩn chính
1.1 Cấy máu dương tính
- Vi khuẩn đặc hiệu phân lập được trong hai lần cấy máu riêng biệt
- Cấy máu dương tính tồn tại
1.2. Bằng chứng tổn thương nội tâm mạc
- Siêu âm dương tính
- Hở van mới xuất hiện
2. Sáu tiêu chuẩn phụ
- Yếu tố thuận lợi: có bệnh tim, dùng thuốc đường tĩnh mạch
- Sốt > 38o
- Biểu hiện van tim: tắc mạch, phồng mạch, xuất huyết, dấu hiệu Janeway.
-Biểu hiện miễn dịch: viêm cầu thận, nốt Osler, dấu Roth, yếu tố thấp.
-Bằng chứng vi sinh học: cấy máu dương tính nhưng không có đủ các tiêu chuẩn
chính, dấu huyết thanh học nhiễm khuẩn cấp.
-Siêu âm tim: có dấu VNTMNK nhưng không có các dấu hiệu chính.
Vận dụng chẩn đoán
1. Tiêu chuẩn bệnh lý
+ vi khuẩn: cấy máu hoặc có nốt sùi gây tắc mạch hay áp xe trong tim
106
+ tổn thương giải phẫu bệnh: sùi, áp xe trong tim được mô học xác định
2. Tiêu chuẩn lâm sàng
Được chẩn đoán xác định VNTMNK khi có:
- 2 tiêu chuẩn chính, hoặc
- 1 tiêu chuẩn chính và 3 tiêu chuẩn phụ, hoặc
- 5 tiêu chuẩn phụ
VI. THỂ LÂM SÀNG
1. Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng bán cấp cấy máu âm tính
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng bán cấp cấy máu âm tính khi cấy máu liên tục 9 lần
trong 3 ngày trên nhiều môi trường khác nhau đều âm tính, nhưng có thể tìm thấy vi
khuẩn trên các tổn thương khi giải phẫu tử thi.
Đặc điểm của viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm trùng cấy máu âm tính là:
- Hay gặp trên những bệnh nhân bị tổn thương van động mạch chủ.
- Thường kèm theo các biến đổi nội tạng.
- Thường kèm thiếu máu, giảm bạch cầu, tăng γ globulin.
- Bệnh thường nặng, tỉ lệ tử vong cao mặc dù điều trị tích cực. Tại sao cấy máu âm
tính ? chưa rõ nguyên nhân, nhưng có mấy nhận xét sau:
+ Trong lách có sự nang hóa của vi khuẩn.
+ Một số bệnh nhân kèm theo sốt phát ban, Lupus ban đỏ rải rác.
+ (globulin thường tăng.
2. Thể liên cầu nhóm D
Thường gặp trong 10-15% trường hợp, bệnh hay xuất hiện sau nhiễm trùng
sinh dục-tiết niệu, bệnh đáp ứng với Peniciline liều cao kết hợp với Gentamycine,
bệnh có xu hướng hay tái phát.
3. Thể do tụ cầu
- Nhiễm trùng da, tiết niệu và sinh dục.
- Thường gặp tổn thương trên van 3 lá.
- Lâm sàng biểu hiện suy tim không hồi phục.
- Tỉ lệ tử vong cao mặc dù điều trị tích cực.
4. Thể thận
Chiếm 8-12% trường hợp.
Biểu hiện lâm sàng với đái máu, Uré máu cao, phù và tăng huyết áp, tiên lượng xấu.
5. Viêm nội tâm mạc bán cấp trên bệnh tim bẩm sinh
Thường hay gặp là tụ cầu.
6. Viêm nội tâm mạc trên phẫu thuật tim kín hoặc hở
Biểu hiện sớm 3-5 ngày sau phẫu thuật, thường gặp là tụ cầu và các vi khuẩn khác.
VII. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị nội khoa
Chủ yếu xử dụng kháng sinh và thông thường tùy theo kháng sinh đồ mà điều trị.
2. Điều trị ngoại khoa
Tùy theo tình trạng huyết động học mà chỉ định can thiệp.
3. Điều trị dự phòng
107
Vô trùng tuyệt đối các dụng cụ phẫu thuật, các dụng cụ thăm khám hoặc bằng kháng
sinh cho các bệnh nhân có bệnh tim mắc phải hoặc bệnh tim bẩm sinh khi có can
thiệp thủ thuật hay phẫu thuật.
VIII. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG
Khi chưa có kháng sinh tỉ lệ tử vong 100%, từ khi có kháng sinh tiên lượng có khá
hơn nhưng tỉ lệ tử vong còn cao 20-40%. Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
1. Tuổi lớn > 70.
2. Không tìm thấy đường vào của vi khuẩn.
3. Suy thận.
4. Biểu hiện thận nặng, tắc mạch hay suy tim sớm.
5. Thể cấy máu âm tính.
6. Tái phát sau 2 tháng tuy đã điều trị tận gốc.
Tiến triển: Thường khỏi trong các trường hợp điều trị sớm. Tuy nhiên di chứng của
bệnh như viêm thận mạn với tăng Uré máu, tai biến mạch não với liệt nửa người,
tiên lượng còn phụ thuộc vào bệnh tim có trước và một số trường hợp tử vong do
suy thận hay tắc mạch.
IX. ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN
1. Điều trị nội khoa
1.1. Điều trị tiệt căn: chủ yếu bằng kháng sinh. Cần xử dụng kháng sinh diệt khuẩn,
sớm liều cao, liên tục, kéo dài, sử dụng những kháng sinh cộng lực trong đó có vai
trò của cận lâm sàng giúp chọn lựa thuốc phù hợp. Cần xác định sự nhạy cảm vi
khuẩn dựa vào kháng sinh đồ qua việc xác định nồng độ ức chế tối thiểu ( Minimum
Inhibitory Concentration = MIC) , nồng độ tối thiểu diệt khuẩn ( Minimum bactericidal
concentration = MBC) của kháng sinh và khả năng diệt khuẩn dơn độc hoặc phối
hợp.
- Liên cầu (Streptococci) nhạy cảm với Penicilline G có MIC ≤ 0.1ug/ml: dùng một
trong những phác đồ sau:
+ Phác đồ A:PNC G 12-18 triệu đv/ ngày, tiêm TM cách 4 giờ một lần trong 4 tuần.
+ Phác đồ B: PNC G như phác đồ A kết hợp Gentamycine liều 1 mg/kg tiêm TM
mỗi 8 giờ, cả hai loại dùng trong 2 tuần.
+ Phác đồ C: Ceftriazone 2g tiêm TM hoặc TB 1 lần/ ngày , trong 4 tuần.
+ Phác đồ D: Vancomycin liều 15 mg/kg tiêm TM mỗi 12 giờ trong 4 tuần.
- Liên cầu nhạy cảm PNC có 0.1 ug/ml< MIC< 0.5ug/ml:
+ Phác đồ E: PNC G 18 triệu đv/ ngày, tiêm TM cách 4 giờ một lần trong 4tuần. Phối
hợp Gentamycine 1 mg/kg tiêm TM mỗi 8 giờ trong 2 tuần đầu.
+ Hoặc dùng phác đồ D nếu bệnh nhân dị ứng PNC.
- Tràng cầu khuẩn (Enterococci) hoặc liên cầu khuẩn nhậy cảm Penicilline có MIC ≤
0.5ug/ml hoặc Streptococci viridans đã biến thể dinh dưỡng:
+ Phác đồ F: Penicilline G 18-30 triệu đv/ ngày hoặc Ampicilline 12 g/ ngày tiêm TN
cách 4 giờ một lần. Phối hợp với Gentamycine 1 mg/kg tiưêm TM mỗi 8 giờ. Dùng cả
hai loại trong 4-6 tuần.
+ Phác đồ G: Vancomycine 15 mg/kg tiêm TM mỗi 12 giờ . Phối hợp Gentamycine
như phác đồ F. Cả hai loại dùng trong 4-6 tuần.
- Tụ cầu còn nhậy với Methicilline ở bệnh nhân có van tim tự nhiên:
108
+ Phác đồ H: Nafcilline hoặc Oxacilline 2 g tiêm TM mỗi 4 giờ trong 4-6 tuần. Có thể
kết hợp hoặc không với Gentamycine 1 mg/kg tiem TM mỗi 8 giờ trong 3-5 ngày đầu.
+ Phác đồ I: Cefazolin 2 g, tiêm TM mỗi 8 giờ, trong 4-6 tuần, có kết hợp hoặc không
với Gentamycine như trong phác đồ H.
+ Phác đồ J: Vancomycine 15 mg/kg tiêm TM mỗi 12 giờ trong 4-6 tuần có hoặc
không kết hợp với Gentamycine như phác đồ H.
- Tụ cầu kháng với Methicilline hoặc Corynebacterrium ở van tự nhiên.
Phác đồ K: Vancomycine như phác đồ J, có hoặc không có phối hợp với
Gentamycine như phác đồ H đối với tụ cầu nhưng dùng tiếp tục Gentamycine từ 4-6
tuần với Corynebacterium.
- Với bệnh nhân có van tim nhân tạo:
+ Streptococci hoặc Enterococci: phác đồ F hoặc G.
Do Streptococci: PNC hoặc Vancomycine trong 6 tuần kết hợp Gentamycine
trong 2 tuần đầu hoặc lâu hơn.
Do Enterrococci: PNC hoặc Vancomycine, phối hợp với 1 loại aminoglucoside
trong 6-8 tuần.
+Tụ cầu còn nhạy cảm Methicilline: phác đồ H.I hoặc J trong 6-8 tuần, kết hợp
Gentamycine trong 2 tuần đầu và Rifampicine 300mg uống mõi 8 giờ trong 4-6 tuần.
+ Tụ cầu kháng Methicilline: phác đồ J trong 6-8 tuần, phối hợp gentamycine
trong 2 tuần đầu và Rìfampicine 300mg uống mỗi 8 giờ trong suốt liệu trình.
- Với vi khuẩn nhóm HACEK:
Phác đồ L: dùng phác đồ C.
- Một số trường hợp đặc biệt:
+ Có thể dùng Cephalosporine thế hệ khác đểí thay thế Cefazoline.
+ Streptomycine có thể thay thế Gentamycine với liều 7.5 mg/kg TB mỗi 12 giờ.
+ Khi chưa có kết quả cấy máu: Nếu không có van tim nhân tạo: dùng kháng sinh
theo phác đồ F hoặc G. Nếu có van tim nhân tạo: phác đồ K. Nếu có tiêm chích ma
tuý: phác đồ J.
+ Kết quả cấy máu âm tính: nếu đáp ứng lâm sàng tốt: tiếp tục điều trị như trên .
Nếu không đáp ứng lâm sàng sau khi đã điều trị được 7-10 ngày: dùng phương pháp
nuôi cấy đặc biệt hoặc dài ngày hơn, tìm thêm các mầm bệnh khác như Brucella,
Leigiolla, Chlamidia, Rickettesia, nấm... Đồng thời áp dụng phác đồ điều trị phối hợp
cả 3 loại kháng sinh: Vancomycine+Gentamycine+Rifampicine. Nếu sau 3 tuần vẫn
không đỡ phải ngừng kháng sinh và làm lại bilan chẩn đoán.
1.2. Điều trị đường vào vi khuẩn và điều trị các biến chứng.
2. Điều trị ngoại khoa
Chỉ định:
- Suy tim nhất là do tổn thương van chủ hoặc ở van tim nhân tạo.
- Tổ chức sùi có kích thước lớn > 10 cm.
- Hở van tim nặng dù khog có suy tim.
- Tồn tại nhiễm trùng kéo dài dù đã dùng kháng sinh thích hợp 8-10 ngày.
- Tai biến mạch não tái diễn nhiều nơi.
- Áp xe vách tim hoặc áp xe vòng van động mạch chủ.
- VNTM tái phát sau 6 tháng.
109
- Tổn thương vùng xoang Valsalva hoặc vùng nhĩ thất.
- Viêm nội tâm mạc do nấm.
- Trên van tim nhân tạo thể sớm sau thay van < 2 tháng.
3. Dự phòng
Đây chính là điều trị hữu hiệu hơn cả. Cần phải thăm khám hệ thống răng miệng
hoặc tai mũi họng. Chú ý các đối tượng có nguy cơ cao như thay van tim nhân tạo.
Triệt để tiệt khuẩn các dụng cụ phẫu thuật.
110
Kháng sinh dự phòng trong VNTMNK
Nguồn nguy cơ Nòi chủ yếu
Kháng sinh chọn lựa đầu tiên
Răng miệng,
amygdal
Liên cầu khuẩn
Amoxcillline 500mg/6 giờ TM ; nếu có nguy
cơ rất cao: PNC G 10-20 triệu đv/ ngày
hoặc Amoxcilline 0.5g/ 6 giờ + Gentamycine
1mg/kg/12 giờ.
Tiết niệu sinh dục Cầu khuẩn ruột
Amoxcilline 1g/ 4 giờ hoặc Amoxcilline
0.5g/ 6 giờ + Gentamycine 1 mg/kg/ 12 giờ.
Da
Tụ cầu khuẩn
Dicloxacilline 1.5 g/ ngày; Pristinamycine 2
g/ ngày
Phụ khoa
LCK, Cầu khuẩn
ruột, loại kị khí
Amoxcilline 1g/4 giờ + Gentamycine +
Metronidazole 500 mg/ 12 giờ
Tiêu hoá
Cầu khuẩn ruột, vi
khuẩn ruột loại kị
khí
Nguy cơ quá cao: Amoxcilline+
Gentamycine +Metronidazole
Mỗ tim
Tụ cầu
Cefazoline 2 g + Gentamycine 1.5 mg/kg
TM trước mỗ, 8 giờ sau và 16 giờ sau mỗ.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top