nhoi mau do

Định nghĩa, đại thể, vi thể và tiến triển của nhồi máu đỏ.

·   Định nghĩa:

-  Nhồi máu là 1 ổ hoại tử có ranh giới của 1 mô do lấp tắc ĐM cung cấp máu hoặc TM dẫn lưu máu, gây nên thiếu máu cục bộ

-  Nhồi máu đỏ (chảy máu) khi vùng mô hoại tử tràn ngập hồng cầu

-  Hay gặp ở các tạng rỗng, mô mềm như phổi, ruột

-  Thường xảy ra:

+  Do tắc TM

+  Ở mô lỏng lẻo (phổi) nên máu dễ tập trung ở vùng nhồi máu

+  Ở mô có hệ tuần hoàn kép (phổi, ruột non), máu ở các ĐM không bị tắc chảy vào vùng hoại tử;

·   Đại thể: (VD: nhồi máu phổi)

-  Ổ nhồi máu có ranh giới rõ, hình vuông hoặc tam giác, đáy quay về phía màng phổi, đỉnh hướng về phía rốn phổi nơi động mạch bị tắc

-  Mật độ chắc, chứa đầy máu đen xẫm, vùng ngoại vi thường chảy máu

·   Vi thể: gồm 3 vùng:

-  Vùng trung tâm hoại tử chảy máu trong đó chỉ còn hình dáng lờ mờ của phế nang

-  Vùng ngoại vi là các phế nang chứa đầy dịch phù, BCĐNTT và mô bào

-  Vành đai ngoài cùng sung huyết đơn thuần

·   Tiến triển:

-  Tiến triển của ổ nhồi máu thường phức tạp:

+  Có thể qua 1 giai đoạn thiếu máu ngắn rồi trở nên đỏ (ở phổi)

+  Có thể đỏ rực ngay từ đầu khi hoại tử chảy máu xảy ra tức thì, (ở phổi của bệnh nhân bị ứ máu tim)

+  Có màu trắng kèm những vạch hoặc đám đỏ chảy máu tạo nên hình ảnh nhiều màu (ở tim),

+  1 ổ nhồi máu đỏ đột nhiên xảy ra ở 1 cơ quan vốn thường chỉ gặp nhồi máu trắng

-  VD: ở phổi:

+  Khởi đầu trong 1 thời gian ngắn mô màu nhạt và khô do thiếu máu hoàn toàn.

+  Sau đó nhanh chóng chuyển sang sung huyết mạnh, tràn ngập máu và hoại tử.

+  Tiếp theo là phản ứng viêm ở vùng ngoại vi, chất hoại tử dần dần được dọn sạch và sẹo hóa.

+  Trong mô sẹo xơ của ổ nhồi máu đỏ có nhiều sắc tố hemosiderin màu nâu do tiêu hủy hồng cầu.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: