đề cương lịch sử văn minh thế giới


Đề cương lịch sử văn minh thế giới

Câu 1: Thành tựu trên lĩnh vực tôn giáo của AC cổ đại

a) Trình bày thành tựu trên lĩnh vực tôn giáo của văn minh Ai Cập

Tôn giáo Ai Cập là tôn giáo nhà nước của xã hội chiếm hữu nô lệ của Ai Cập cổ đại. Khởi nguồn của nó là tôn giáo thị tộc và tôn giáo bộ lạc từ thời kì đồ dá sau này được phát triển và chịu ảnh hưởng của văn hoá Đông Phi, Tây Á và vùng ven Địa Trung Hải.

· Đặc điểm tôn giáo:

- ( Đặc điểm nổi bật của tôn giáo Ai Cập là sùng bái đa thần)

- Có ảnh hưởng to lớn, sâu sắc, thâm nhập và chi phối mọi lĩnh vực của đời sống (chính trị, văn học/hóa, nghệ thuật, khoa học, y học...)

- Không phát triển thành học thuyết tôn giáo có giáo lý, giáo luật chặt chẽ mà chỉ dừng lại ở sự tập hợp hình thức tín ngưỡng sơ khai.

b) Thành tựu:

-.Sùng bái đa thần: từ thần TW (thần bò Apis) cho đến thần địa phương (thần rắn, thần ong, ... ), từ thần tầm thường đến thần vũ trụ, thần mang hình thể nửa người nửa vật (nhân sư). Nhà sử học Hêrôđốt người Hi Lạp khi đến AC đã nhận định : những cư dân AC là những tín đồ tôn giáo thận trọng nhất, họ sống vì thần thánh, tuân thủ mọi luật lệ của thần thánh đặt ra.

Có 2 hình thức tôn giáo ở AC :

Hình thức 1: Sùng bái các vị thần

+ Sùng bái thần tự nhiên: Sở dĩ người AC thờ các vị thần tự nhiên vì họ quan niệm tự nhiên có quan hệ đến đời sống con người, mang hạnh phúc đến hoặc hoá hạnh phúc của con người. Những vị thần được thờ nhiều nhất : Pta (thần sáng tạo), Ra (thần mặt trời), Thốt (thần mặt trăng), Horút (sức mạnh trí tuệ), Ozirít (thần sông Nin).

+ Sùng bái thần có nguồn gốc động vật: Sở dĩ có hiện tượng thờ động vật vì theo cá thần tất cả động vật đều là hoá thân của các thần nên từ TW đến địa phương các động vật đều được thờ, trong đó bò cả nước thờ.

Hình thức 2 : Sự thờ cúng linh hồn ngưòi chết. Người AC cho rằng, sau khi chết đi thì linh hồn thoát khỏi thể xác, phần hồn là bất diệt. Linh hồn có nhu cầu sống như người bình thường cần 1 nơi để cư trú. Nếu thể xác được bảo quản không bị phân huỷ thi linh hồn nhập lại thể xác để người đó sống lại, nên ở AC có tục ướp xác. Trong xã hội AC có nhiều thợ ướp xác và hiện tượng ướp xác người là phổ biến. Hiện nay, ở AC có 29 xác ướp vẫn được bảo tồn ở bảo tàng TW còn nguyên.

Tôn giáo ở AC không chỉ là món ăn tinh thần của dân cư mà còn chi phối cả đời sống chính trị – xã hội. Vua AC – thủ lĩnh là thủ lĩnh tôn giáo. Quý tộc dùng tôn giáo để thể hiện đẳng cấp xã hội. Tăng lữ dùng tôn giáo để kiếm tiền.

Câu 2:

Phân tích ảnh hưởng của tôn giáo đến văn minh AC cổ đại:

- Chính trị: Vương quyền kết hợp với thần quyền để đề cao quyền lực của các pharaon, cùng cổ thể chế nhà nước quân chủ chuyên chế.

- Văn học: đời sống văn học của người Ai Cập vô cùng phong phú và đa dạng, gắn liền với đời sống xã hội và hệ tư tưởng của xã hội , chịu ảnh hưởng lớn của tôn giáo => hình thành nền văn học tôn giáo

Văn học thời Cổ vương quốc: văn bản xưa nhất còn được lưu lại là "Những văn bản Kim tự tháp".ngoài ra còn có các văn bia của quan lại quý tộc mang nội dung giáo huấn.
tác phẩm tiêu biểu: Lời khuyên dạy của Imhotep, Lời khuyên dạy của Plahotep, Lời khuyên dạy của Đơ-gia-đe-pho-rơ.
Văn học thời Trung vương quốc: đây là thời kì văn học AC phát triển rất mạnh mẽ: số lượng đồ sộ, nội dung phong phú phản ánh nhiều mặt của đời sống xã hội.
phổ biến nhất là văn học giáo huấn dưới dạng các lời khuyên dạy: Lời khuyên dạy của vua thành Hêráclêôpôlít, Lời khuyên dạy của Amenemkhat I.
nhiều tác phẩm văn học mang màu sắc tôn giáo: thuyền bè gặp nạn, Một nông phu biết nói những điều hay...tác phẩm tiêu biểu nhất: Truyện Sinuhe
ngoài ra còn phổ biến 1 loại thi ca phản ánh đời sống nhân dân lao động: Bài hát của mục đồng, Bài hát của anh gánh thuê, Hát đập lúa..
Văn học thời Tân vương quốc trở đi: phát triển nhiều thể loại, phổ biến là thơ và truyện kể: Thơ ca tụng thần Aton
các tác phẩm ghi lại cuộc sống, tiểu sử, lời lẽ của quý tộc quan lại hoặc phản ánh cuộc sống và khát vọng của người dân lao động và đề cập đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Thể loại thơ ngày càng thịnh hành, xuất hiện thơ tình yêu

- Nghệ thuật: phục vụ cho mục đích tôn giáo (kim tự tháp, thiết kế đền đài, các tác phẩm điêu khắc...)

Trong tất cả các thành tựu VAN MINH AC để lại, nghệ thuật là thành tựu quan trọng nhất. Vì :

– Nó phản ánh khá trung thực tất cả cảnh sinh hoạt của dân AC

– Nghệ thuật AC đạt trình độ cao về quy mô, nghệ thuật, kĩ thuật.

Có 2 loại hình nghệ thuật điển hình là điêu khắc và kiến trúc.

+) Kiến trúc :

Đặc điểm : phụ thuộc vào yếu tố địa lý, toàn bộ các công trình được xây bằng đá hùng vĩ và to lớn.

Phụ thuộc vào tôn giáo vì tất cả các công trình đều phục vụ tôn giáo là chủ yếu như : mồ mả, lăng tẩm, ...

Phân loại: 2 thể loại kiến trúc ở AC là hệ thống kim tự tháp và đền thờ thần.

Kim tự tháp gồm 2 thể loại :

ð Kim tự tháp bậc thang : người đầu tiên xây dựng là nhà vua Gieđê (vương triều III thời cổ vương quốc), chiều cao 60m, đáy hình chữ nhật 120mx106m

ð Kim tự tháp mặt phẳng nghiêng : người đầu tiên xây dựng là nhà vua Xênêphru, ông xây 2 KTT : chiếc thứ 1 cao 36m, chiếc thứ 2 cao 99m.

Trong hệ thống KTT của AC có 3 chiếc điển hình :

1. KTT của nhà vua Khế ôp: cao 146,5m đáy hình vuông 230mx230m, diện tích là 52,9m2, sử dụng 2,5 triệu phiến đá, bình quân mỗi phiến nặng 2,5 tấn, phiến nặng nhất 30 tấn. Tất cả đều mài nhẵn các cạnh, khi xây dựng không dùng vữa chỉ chồng lên nhau.Kinh phí 16000 Talăng bạc và xây trong vòng 30 năm.

KTT Khếôp có nhiều ý nghĩa khoa học : toán, lý, hoá, sinh, thiên văn học, y học.

2. KTT thứ 2 là KTT Kêfren cao 137m.

3. KTT thứ 3 là Mykerin cao 66m.

KTT là kì quan của thế giới cổ đại và hiện đại ngày nay.

+) Điêu khắc : Nghệ thuật điêu khắc ra đời và phát triển phục vụ tôn giáo cho nên bị chi phối bởi tôn giáo. Các tác phẩm điêu khắc bằng đá đường nét rất đẹp nhưng thường ở tư thế nghiêm trang, đặc biệt là các bức tượng điêu khắc người thể hiện không rõ nội tâm nhân vật.

Những thành tựu lớn của nghệ thuật điêu khắc AC biểu hiện ở 2 mặt tượng và phù điêu. Tưọng thường được tạc trên đá, gỗ hoặc đúc bằng đồng.

Có 2 di sản nổi tiếng là tượng nhân sư và tượng bán thân hoàng hậu Nêféctiti.

Tuợng Nhân sư (Sphinx) :. Độc đáo nhất trong nghệ thuật điêu khắc của AC cổ đại là tượng Sphinx. Sphinx, người ta thường dịch là con nhân sự, là những bức tượng mình sư tử đầu ngưòi hoặc dê. Những tượng này thường được đặt trước cổng đền miếu. Cá biệt, có đền có đến 500 tượng như vậy. Trong số các bức tượng Sphinx của AC cổ đại, tiêu biểu nhất là tượng Sphinx ở gần Kim tự tháp của vua Kêphren ở Ghidê. Tượng Sphinx này dài 55m, cao 20m, chỉ riêng cái tai đã dài 2m. Đó chính là tượng của vua Kêphren. Thể hiện vua dưới hình tượng đầu người mình sư tử là muốn ca ngợi vua không những có trí tuệ của loài người mà còn có sức mạnh của loài sư tử. Tượng được tạc vào thế kỉ XXIX TCN theo lệnh của Kêphren.

- Khoa học tự nhiên:

Toán học: hình thành do yêu cầu của việc đo đạc ruộng đất, xây dựng, tính toán thu nhập sản vật..

sử dụng hệ thập phân, chữ số tượng hình

Thiên văn học: ra đời do nhu cầu tính toán mực nước sông Nin lên xuống để phục vụ cho nông nghiệp. từ rất xa xưa người AC đã soạn ra bản đồ thiên thể, biết đến 12 cung hoàng đạo.
quan niệm về vũ trụ gắn với tín ngưỡng đa thần: Trái Đất là trung tâm của thế giới
thành tựu tiêu biểu: đồng hồ đo thời gian bằng bóng MT (thời Cổ VQ), đồng hồ đo thời gian bằng nước chảy (thời Trung VQ), lịch tính theo MT

Y học: phát triển từ rất sớm

thời Cổ vương quốc: chữa đau răng, đau dạ dày, bệnh phụ nữ, bệnh súc vật...

thời Tân vương quốc trở đi: chữa vết thương ở đầu, xương hốc mũi, mqh tim-mạch máu, vai trò của não...

thuật ướp xác phát triển chuyên nghiệp -> y học phát triển

Câu 3: Đặc điểm nghệ thuật ở AC cổ đại

- Như câu trên

- Kích thước to lớn, đồ sộ, kết cấu bằng đá là chủ yếu, chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên:

Đặc điểm của kiến trúc Ai Cập là các công trình có quy mô lớn,kích thước nặng nề và thần bí,hướng đến sự vĩ đại,vĩnh hằng

Câu 4: Những thành tựu trong lĩnh vực nghệ thuật của văn minh AC

a) Kiến trúc: 3 loại hình

- lăng mộ: kim tự tháp (tg, địa điểm, mục đích xd, kim tự tháp tiêu biểu, thiết kế, xd, wae xd đc ktm) là lăng mộ dành cho vua chúa phát triển từ hình thức cóbậc sang hình thức 2 dốc rồi 1 dốc. Hiện có khoảng 100 kim tự tháp tập trung chủ yếu ở vùng Hạ Ai Cập về phía Tây của sông Nile. Các kim tự tháp chủ yếu trong các vương triều III,IV thể hiện sức mạnh vĩnh cữu của các Pharaon dưới hình tượng các bậc thang lên trời hay những chùm tia sáng.

Vương triều III, người khởi xướng xây dựng kim tự tháp đầu tiên là Imhotep. Tháp Djoser đc xây ở Saqqarah, cao 60m, đáy hình chữ nhật 20m x 106m, xung quanh có điện thờ.

Từ vương triều IV, kim tự tháp đc xây dựng nhiều nhất, quy mô và kết cấu hoàn chỉnh, kỹ thuật tinh xảo và nghệ thuật trang trí đạt tới trình độ cao. Tiêu biểu nhất là quần thể Kim tự tháp ở Giza. Quần thể này bao gồm ba Kim tự tháp lớn, một con nhân sư Sphinx, 6 Kim tự tháp nhỏ, một số đền đài và 400 Mastaba. Ba Kim tự tháp trên là: Kim tự tháp Kheops (hay Kim tự tháp lớn tại Giza), Kim tự tháp Khephren (cao 136m, mỗi cạnh khaongr 215m) và Kim tự tháp Mykerinos. Các Kim tự tháp này mang tên các nhà vua của Vương triều thứ 4 . Kim tự tháp là một bộ phận trong cả hệ thống kiến trúc gồm 3 bộ phận chủ ýêu, nối liền nhau bằng những con đường hành lang, trong đó có một giáo đường dùng để tế lễ, một đền thờ các tượng nhà vua và bản thân kim tự tháp. Trong lòng kim tự tháp có một cái huyệt chứa quan tài, đồ dùng và của cải châu báu. Quy mô kiến trúc kim tự tháp hùng vỹ. Nghệ thuật đẽo đá, lắp đá, khắc tượng cực kỳ điêu luyện. Việc thiết kế các phòng và hầm bên trong đc tính toán khoa học và tinh vi để đảm bảo tránh sức ép của khối núi đá đè nặng bên trên.

- Đền miếu: mục đích, kể tên


Đền thờ thường có một cái cửa lớn, đường bệ và phù hợp với tính chất của các nghi lễ tôn giáo. Phần quan trọng thứ hai của đền là khu vực nội bộ của đại điện. Đây là nơi vua tiếp nhận sự sùng bái của một số người nên không gian được tổ chức sao cho u uẩn, kín đáo, mang tính thần bí. Đôi khi, đền còn được bao quanh bởi bức tường thành, ở đây có trổ một cửa gọi là tiền tháp môn (propylon), sau đó là một con đường lát đá, rộng 34m, dài khoảng 140m, hai bên đặt những con Sphinx, tiếp đến là các tháp bia, tượng vua và tháp môn.

Các công trình tiêu biểu: Đền thờ thần Khons tại Karnak, Đền thờ lớn thần Ammon tại Karnak,...

Đền Karnak là quần thể kiên trúc đền miếu lớn nhất AiCập cổ đại với vô số cột đá và tượng khắc đá và tháp nhọn vuông, Ngôi đền này chủ yếu thờ thần gió và thần không khí Amon.Đền do Pharaụng Ramset2 hoàn tất vào thế kỉ 13 trCN.

- Hải đăng: alechxangđria - 1 trong 7 kì quan thế giới cổ đại (tg, địa điểm, mục đích, ý nghĩa)

xây dựng vào thế kỷ thứ 3 trước Công Nguyên (khoảng 280 - 247) trên hòn đảo tại , làm tín hiệu thông báo của cảng, và sau này là một ngọn hải đăng

b) Điêu khắc: đề tài, vật liệu, đặc điểm, kể tên

Nghệ thuật điêu khắc của Ai Cập cổ đại cũng có những thành tựu rất lớn biểu hiện ở hai mặt tượng và phù điêu. Từ thời cổ vương quốc về sau, các vua Ai Cập thường sai tạc tượng của mình và những người trong vương thất. Tượng thường tạc trên đá, gỗ hoặc đúc bằng đồng. Trong số các tượng của Ai Cập cổ đại, đẹp nhất là tượng bán thân Hoàng hậu Nêféctiti, vợ của vua Ichnatôn. Tuy nhiên, độc đáo nhất trong nghệ thuật điêu khắc của Ai Cập cổ đại là tượng Xphanh (Sphynx). Xphanh, người ta thường dịch là con nhân sư, là những bức tượng mình sư tử đầu người hoặc dê. Những tượng này thường được đặt trước cổng đền miếu. Cá biệt, có đền miếu có đến 500 tượng như vậy.

Tiêu biểu nhất là tượng Xphanh ở gần Kim tự tháp Kêphren ở Ghidê dài 55m, cao 20m, chỉ riêng cái tai đã dài 2m. Đó chính là tượng của vua Kêphren.

c) Ảnh hưởng của kiến trúc và điêu khắc ai cập đến các nền văn minh khác: ah của kiến trúc tháp, nguyên tắc tỉ lệ, mặt nạ xác ướp, tượng nửa người nửa thú

Câu 5: Sự ra đời và giáo lý cơ bản của đạo hindu

a) Sự ra đời: Sau một thời gian hưng thịnh, đến khoảng thế kỷ VII, đạo Phật bị suy sụp ở Ấn Độ. Nhân tình hình đó đạo Bàlamôn dần dần được phục hưng, đến khoảng thế kỷ VIII, IX đạo Bàlamôn đã bổ sung thêm nhiều yếu tố mới về đối tượng sùng bái, về kinh điển, về nghi thức tế lễ... Từ đó, đạo Bàlamôn được gọi là đạo Hinđu, trước đây ta hay gọi là Ấn Độ giáo.

b) Giáo lý cơ bản:

- Đối tượng sùng bái của đạo chủ yếu của đạo Hinđu vẫn là ba thần Brama, Siva và Visnu.

Thần Brama được thể hiện bằng một hình tượng có 4 đầu để chứng tỏ thần có thể nhìn thấu mọi nơi. Bốn tập kinh Vêđa chính là được phát minh ra từ 4 cái miệng của thần Brama.

Thần Siva được thể hiện thành hình tượng có mắt thứ ba ở trên trán, luôn luôn cầm một cái đinh ba Siva thường cưỡi bò hoặc ngồi trên tấm da hổ, có những con rắn hổ mang quấn quanh cổ. Thàn Siva là thần phá hoại những thứ mà thần Brama sáng tạo ra, nhưng Siva cũng có mặt sáng tạo. Sự sáng tạo ấy được thể hiện qua hình tượng linga - yoni mà nhân dân Ấn Độ sùng bái.

Thần Visnu được quan niệm là đã giáng trần 9 lần. Trong sáu lần đầu, thần xuất hiện dưới dạng các động vật như cá, lợn rừng... Đến lần thứ 7, thần Visnu chính là Rama, nhân vật chính trong sử thi Ramayana. Lần thứ 8, thần Visnu giáng thế thành thần Krisna, bênh vực kẻ nghèo, chữa bệnh cho người mù, người điếc và làm cho người chết sống lại. Lần thứ 9, thần Visnu biến thành Phật Thích ca. Đây là một biểu tượng chứng tỏ đạo Hinđu có tiếp thu một số yếu tố của đạo Phật, đồng thời đây cũng là một thủ đoạn để đạo Hinđu thu hút các tín đồ đạo Phật cải giáo theo đạo Hinđu. Đến kiếp thứ 10 tức là lần giáng sinh cuối cùng, thần Visnu sẽ biến thành thần Kali. Đó là vị thần sẽ hủy diệt thế giới cũ tội lỗi, tạo dựng thế giới mới với đạo đức trong sáng.

Đạo Hinđu cũng chia thành hai phái là phái thờ thần Visnu và phái thờ thần Siva.

Ngoài các vị thần nói trên, các loài động vật như khỉ, bò, rắn, hổ, cá sấu, chim công, vẹt, chuột v.v... cũng là các thần đạo Hinđu, trong đó được tôn sùng hơn cả là thần khỉ và thần bò.

- Đạo Hinđu cũng chú trọng thuyết luân hồi, cho rằng con người sau khi chết, linh hồn sẽ đầu thai nhiều lần. Mỗi lần đầu thai như vậy con người sẽ sung sướng hơn hay khổ cực hơn kiếp trước là tuỳ thuộc vào những việc làm của kiếp trước tức là quả báo (Karma).

- Kinh thánh của đạo Hinđu, ngoài các tập Vêđa và Upanisát còn có Mahabharata, Bhagavad Gita, Ramayana và Purana. Mahabharata, Bhagavad Gita và Ramayana là những tập trường ca, còn Purana là tập truyện cổ nói về sự sáng tạo, sự biến chuyển và sự hủy diệt của thế giới.

- Sau khi phục hưng, đạo Hinđu được các vương công Ấn Độ hết sức ủng hộ, do đó đã xây dựng nhiều ngôi chùa nguy nga và ban cấp cho rất nhiều ruộng đất, có khi lên đến hàng nghìn làng. Trong các chùa ấy đã tạc rất nhiều tượng thần để thờ. Các tượng thần đạo Hinđu thường có hình thù kỳ dị đáng sợ như nhiều đầu, nhiều mắt, nhiều tay.... Trong các chùa lớn có tới hàng nghìn tu sĩ Bàlamôn và hàng nghìn vũ nữ. Khi tế lễ, các tu sĩ thường xoa dầu, xức nước hoa cho tượng, dùng thịt dê cùng các thức ăn uống khác để cúng thần. Trong khi cử hành lễ cúng, các thầy tu đọc kinh, còn các vũ nữ thì múa những điệu múa tôn giáo.

- Về tục lệ, đạo Hinđu cũng hết sức coi trọng sự phân chia đẳng cấp. Đến thời kỳ này, do sự phát triển của các ngành nghề, trên cơ sở 4 đẳng cấp cũ (varna) đã xuất hiện rất nhiều đẳng cấp nhỏ mới gọi là jati. Những đẳng cấp nhỏ này cũng có sự phân biệt về địa vị xã hội rất khắt khe, đóng kín về mọi mặt và đời đời cha truyền con nối. Đặc biệt đạo Hinđu hết sức khinh bỉ và ghê tởm tầng lớp lao động nghèo khổ phải làm các nghề bị coi là hèn hạ như quét rác, đồ tể, đao phủ, đốt than, đánh cá v.v...

- Đạo Hinđu còn duy trì lâu dài nhiều tục lệ lạc hậu như tảo hôn, vợ góa phải hỏa táng theo chồng. Nếu không tuẫn tiết thì phải cạo trọc đầu và ở vậy suốt đời, không được tái giá. Ngày nay các tục lệ đó đều đã bãi bỏ.

d) Đánh giá: Trong suốt chiều dài lịch sử, từ thời kỳ đạo Phật thịnh hành, đạo Bàlamôn - đạo Hinđu là tôn giáo chủ yếu ở Ấn Độ. Tôn giáo này còn truyền bá sang một số nước Đông Nam á, đặc biệt là Campuchia từ thời ăngco về trước.

Ngày nay, ở Ấn Độ có khoảng 84% tổng số cư dân theo đạo Hinđu. Ngoài Ấn Độ, đa số dân Nêpan và đảo Bali ở Inđô Inđônêxia, gần 20% dân Bănglađét và Xri Lanca vẫn theo đạo Hinđu. ở nước ta, một bộ phận đồng bào Chăm cũng là tín đồ của đạo này, nhưng đó là một thứ đạo Bàlamôn - Hinđu đã sửa đổi nhiều.

Câu 6: So sánh đạo hindu và đạo Phật (khác nhau: hoàn cảnh ra đời, tổ chức, đố i tượng sùng bí, quan điểm xh, phạm vi ảnh hưởng, nghi lễ)

Giống: Sự tương đồng về các vấn ngôn ngữ tư duy, giáo lý nghiệp báo luân hồi, lấy con người làm trung tâm nghiên cứu, v.v...

Công nhận cuộc đời là đau khổ và đưa ra những phương pháp để hỗ trợ chúng sinh được giải thoát khỏi những đau khổ ấy.

Lấy con người làm trung tâm để khảo sát mặc dù Bà-la-môn giáo vẫn cho rằng con người là một phần thuộc về cái Tuyệt đối.

Đều lấy sự phát triển trí tuệ làm cơ sở để diệt trừ vô minh ái dục, là những nguyên nhân đưa con người vào vòng sinh tử luân hồi.

Đối với hiện tượng và nhân sinh, cả hai đều chấp nhận quy luật nhân duyên nghiệp báo chi phối cuộc sống con người.

- Khác:- Đạo Phật

a. Hoàn cảnh ra đời: - Đạo Phật ra đời vào khoảng giữa thiên niên kỉ I TCN do thái tử Xitđacta Gôtama, hiệu là Sakya Muni (Thích Ca Mâu Ni) khởi xướng. - Các tín đồ Phật giáo lấy năm 544 TCN là năm thứ nhất theo Lịch Phật, họ cho là đây là năm Đức Phật nhập niết bàn. (Vì vậy, những người châu Á theo đạo Phật trước kia vẫn để ý đến ngày qua đời hơn ngày ra đời, khác hẳn những người theo đạo Thiên chúa).

b. -Giáo lí cơ bản của đạo Phật là Tứ diệu đế( bốn điền suy xét kì diệu):

• Khổ đế (suy xét về sự khổ cực, luân hồi, nghiệp báo)

• Nhân đế-Tập đế(nguyên nhân của sự khổ là dục-lòng ham muốn)

• Diệt đế (con đường tiết dục, diệt dục để trừ nghiệp báo)

• Đạo đế (con đường để giải thoát khỏi sự luân hồi, nghiệp báo)

+ Đức Phật còn đề ra tám con đường chính trực để tu hành-Bát chánh: • Chánh kiến: Phải có tín ngưỡng đúng đắn. • Chánh tư duy: Phải có suy nghĩ đúng đắn. • Chánh ngữ: Phải có lời nói đúng. • Chánh nghiệp: Phải có hành động đúng . • Chánh mệnh: Phải có cuộc sống đúng đắn. • Chánh tinh tiến: Phải có những ước mơ đúng đắn. • Chánh niệm: Phải có những điều tưởng nhớ đúng đắn. • Chánh định: Phải tập trung tư tưởng mà suy nghĩ

+ Đạo Phật còn đề ra Ngũ giới: • Bất sát sinh: Không giết hại các động vật. • Bất đạo tặc: Không trộm cướp. • Bất vọng ngữ: Không nói dối . • Bất tà dâm: Không tham vợ hay chồng của người khác. • Bất ẩm tửu: Không uống rượư.

Về mặt thế giới quan, nội dung cơ bản của đạo Phật là thuyết duyên khởi. Do quan niệm duyên khởi sinh ra vạn vật nên đạo Phật chủ trương Vô tạo giả, Vô ngã, Vô thường.

-Vô tạo giả quan niệm, thế giới này không do một đấng tối cao nào tạo ra, tự nhiên mà có và vô cùng vô tận. Như vậy là đạo Phật không dựa vào một đấng tối cao nào để giải thích về sự xuất hiện thế giới như các tôn giáo khác.

-Vô ngã cho là không có những thực thể vật chất tồn tại một cách cố định. Con người cũng chỉ là tập hợp của Ngũ uẩn ( sắc, thụ, tưởng, hành , thức) chứ không phải là một thực thể tồn tại lâu dài.

-Vô thường cho là vạn vật trong thế giới này biến đổi không ngừng, không có gì là vĩnh cửu cả.

=> Qua những giáo lí ban đầu của đạo Phật như vậy, ta thấy lúc đầu đạo Phật chỉ là một triết lí về nhân sinh quan. Đạo Phật sơ khai lúc đầu không thời bất cứ một vị thần thánh nào. Ngay cả Phật tổ Sakya Muni cũng không tự coi mình là thần thánh. Tuy Phật tổ Sakya Muni có tổ chức các tăng đoàn Tỳ Kheo (đoàn thể những tăng lữ khất thực) để đi truyền bá đạo Phật ở khắp nơi nhưng đó không phải là một tổ chức tôn giáo có hệ thống chùa tháp như ngày nay.

-Trong hoàn cảnh xã hội đầy rẫy bất công do chế độ đẳng cấp gây ra, đạo Phật không chủ trương xoá bỏ chế độ đẳng cấp, nhưng tuyên truyền sự bình đẳng, mở đường giải thoát về tinh thần. Không tán thành bạo lực, chủ trương dùng thiện để cảm hoá ác, nên bị giai cấp thống trị lợi dụng.

- Sự phát triển của Đạo phật: Từ thế kỷ V TCN đến năm 100 sau công nguyên, trải qua bốn lần đại hội, soạn thảo về qui chế, chấn chỉnh về tổ chức, đạo phật phát triển rộng rãi ở Ấn Độ và trên thế giới.

- Sau lần đại hội thứ 4, cải cách giáo lyì, đạo Phật được hình thành 2 giáo phái đó là:

* Đại Thừa: theo ngýời Ấn Độ, đây là cỗ xe lớn, con đýờng cứu vớt rộng, chỉ cần những người có lòng tin hướng về phật là được cứu vớt, không cần phải tu hành khổ hạnh.

* Tiểu Thừa, cỗ xe nhỏ, con đýờng cứu vớt hẹp, phải tu hành khổ hạnh mới đýợc cứu vớt.

Về sau đạo Phật được truyền bà ở nhiều nýớc ở Châu Á trong đó có Việt Nam.

Câu 7: Đặc điểm của tôn giáo Ấn Độ trong thời kì cổ trung đại, ảnh hưởng của tôn giáo đến lĩnh vực nghệ thuật

- Đặc điểm:

+ là quốc gia có nhiều tôn giáo nhất trên thế giới

+ tôn giáo có vai trò to lớn đối với xã hội

+ Các tôn giáo tuy đa dạng song có nhiều điểm chung: sử dụng chung nhiều khái niệm: luân hồi, nghiệp báo, giới sát, linh hồn

- Ảnh hưởng của tôn giáo đến lĩnh vực nghệ thuật:

+ Kiến trúc: có 3 dòng kiến trúc rõ rệt: Phật - Ấn - Hồi giáo. Mỗi loại kiến trúc biểu hiện nội dung giáo lý của tôn giáo đấy (lăng taj mahal trong thiết kế sử dụng nhiều số 4 của hồi giáo)

Ấn Độ là nơi có nền nghệ thuật tạo hình phát triển rực rỡ, ảnh hưởng tới nhiều nước Đông Nam Á. Nghệ thuật Ấn Độ cổ đại hầu hết đều phục vụ một tôn giáo nhất định, do yêu cầu của tôn giáo đó mà thể hiện. Có thể chia ra ba dòng nghệ thuật: Hinđu giáo, Phật giáo, Hồi giáo.

Có rất nhiều chùa tháp Phật giáo, nhưng đáng kể đầu tiên là dãy chùa hang Ajanta ở miền trung Ấn Độ. Đây là dãy chùa được đục vào vách núi, có tới 29 gian chùa, các gian chùa thường hình vuông và nhiều gian mỗi cạnh tới 20m. Trên vách hang có những bức tượng Phật và nhiều bích hoạ rất đẹp.

Các công trình kiến trúc Hinđu giáo được xây dựng nhiều nơi trên đất Ấn Độ và được xây dựng nhiều vào khoảng thế kỉ VII - XI. Tiêu biểu cho các công trình Hinđu giáo là cụm đền tháp Khajuraho ở Trung Ấn, gồm tất cả 85 đền xen giữa những hồ nước và những cánh đồng.

Kiến trúc Hồi giáo có đường nét thanh mảnh, không gian thoáng đãng hơn, trang trí, điêu khắc ít rườm rà nặng nề hơn. Đặc điểm kiến trúc Hồi giáo là thường có những chỏm cầu hình búp sen to hoặc nhỏ, vòm cuốn cửa nhọn đầu hình lá đề. Những công trình kiến trúc Hồi giáo nổi bật ở Ấn Độ là tháp Mina, được xây dựng vào khoảng thế kỉ XIII và lăng Taj Mahan (trong thiết kế sử dụng nhiều số 4) được xây dựng vào khoảng thế kỉ XVII.

+ ĐIêu khắc: Về nghệ thuật tạo hình, vì đạo Phật thời kì đầu phản đối việc thờ thần và hình ảnh nên nghệ thuật tạc tượng bị hạn chế trong một thời gian dài. Mãi đến khi phái Phật giáo Đại thừa ra đời, chủ trương đó mới thay đổi và từ TK I về sau, tượng Phật được tạo nên ngày một nhiều, trong đó tiêu biểu là pho tượng bằng đá ở Ganđara.
Ngoài tượng Phật, còn có các tượng thần đạo Hinđu như tượng thần Visnu, thần Siva... Các tượng thần đạo Hinđu thường được thể hiện dưới hình tượng nhiều đầu nhiều mặt nhiều tay và nhiều khi có hình tượng rất đáng sợ.
Nói chung, nghệ thuật tạo hình Ấn Độ phần lớn nhằm vào chủ đề tôn giáo, nhưng vì bắt nguồn cuộc sống thực tế nên tính hiện thực được thể hiện rất rõ rệt, ví dụ tượng nhiều tay nhiều đầu là phỏng theo tư thế của các đội múa trong đền và cung đình.

Người Hồi giáo cực lực phê phán thờ phụng ngẫu tượng, họ gần như không có điêu khắc.

Câu 8:

Những thành tựu trong lĩnh vực nghệ thuật của văn minh Ấn Độ trung đại:

a) Kiến trúc:

- Kiến trúc Hồi giáo: Đặc điểm chung của hầu hết các công trình kiến trúc, Thánh đường Hồi giáo đó là kiến trúc mái vòm và những họa tiết được trang trí cực kì công phu ở trên tường, mái, cột trụ hay trên trần nhà. Đặc biệt hơn là những đường diềm, họa tiết trang trí được làm lên từ những người thợ tài hoa và những vật liệu như thủy tinh, pha lê lấp lánh nhiều màu sắc. Công trình tiêu biểu: tháp Mina, lăng Taj Mahan, Lăng mộ Humayun

- Kiến trúc Phật giáo có 2 kiểu nổi bật là stupa và chùa hang. Stupa được xem là kiểu kiến trúc Phật giáo cổ xưa nhất, là nơi chứa thánh tích, di cốt (xá lị) Phật. Kiến trúc nguyên thủy của stupa là hình bát úp (nửa hình cầu), trong có căn phòng nhỏ chứa di cốt Phật. Stupa điển hình còn tồn tại cho đến ngày nay là Sanchi, được xây dựng từ thời vua Asoka. Sanchi có 3 bộ phận chính: bán cầu, trên đỉnh là vọng lâu và xung quanh là hàng rào.

- Kiến trúc Hindu giáo có dạng tháp, thường làm bằng đá. Một số công trình được tạc từ đá nguyên khối như kiểu chùa hang Ajanta. Một quần thể tháp Hindu gồm các phần: tháp cổng (Gopura), tiền sảnh (Mandapam), đại sảnh (Mahamanda), tháp thờ (Shikhara hay Vimana). Các tháp Hindu sử dụng rất nhiều phù điêu và tượng để trang trí. Trong số các công trình Hindu giáo, nổi bật nhất là cụm đền tháp Khajuraho. 2 ngôi đền đẹp nhất trong quần thể này là đền Lakshmara thờ thần Vishnu và đền Vishvanatha thờ thần Shiva. Những phù điêu trang trí tại đền phản ánh nhiều mặt của xã hội Ấn bấy giờ. Riêng tại đền Vishvanatha có rất nhiều phù điêu thể hiện các cảnh sinh hoạt tình dục. Có thể thấy rằng, Hindu giáo vừa là một tôn giáo "khắc kỉ đến nghiệt ngã" vừa rất trần tục, phóng túng.

b) Điêu khắc:

Đặc điểm: nhiều trường phái, mang nhiều đặc điểm độc đáo, trong đó nổi bật nhất là tính nhục cảm cao, mang tính thẩm mỹ cao, đậm đà truyền thống, ít thấy hình phụ nữ,

Các vị thần: Bức tượng rất đẹp tạc thần Vichnou, ở Sultanpur, bức tượng Padmapani đục đẽo rất tinh vi, bức tượng khổng lồ tạc thần Shiva ba mặt (gọi là Trimurti) ở trong hang Elephanta, tượng đá nữ thần Rukmini được dân chúng thờ ở Nokkas

c) Đánh giá:

- đặc điểm: đa dạng về loại hình, phong phú về số lượng, có sự đan xen của các loại hình kiến trúc

- ảnh hưởng của nghệ thuật Ấn Độ đến các nền văn minh khác.

Câu 9: Những thành tựu trong lĩnh vực văn học của văn minh trung quốc cổ trung đại

a) Đặc điểm: Ảnh hưởng của nho giáo, có sức ảnh hưởng lớn đến các nền văn học khác (VN - tiếp thu về hình thức và nội dung văn học), phong phú về thể loại

b) Thành tựu:

- Thời cổ đại:

+ Kinh thi: Kinh thi là tập thơ cổ nhất ở Trung Quốc do nhiều tác giả sáng tác thời Xuân-Thu, được Khổng tử sưu tập và chỉnh lí. Kinh thi có 305 bài, gồm 3 phần: Phong, Tụng và Nhã. Phong là dân ca của các nước, nên gọi là quốc phong. Nhã là những bài thơ do tầng lớp trên sáng tác, chia làm 2 phần: Tiểu nhã và Đại nhã. Tụng bao gồm 3 phần: Chu tụng, Lỗ tụng và Thương tụng là các bài thơ do các quan phụ trách việc tế lễ, bói toán sáng tác, dùng để hát khi làm lễ ở miếu đường

Kinh thi không chỉ có giá trị văn học mà nó phản ánh trung thực xã hội Trung Quốc lúc đó như: vạch mặt sự áp bức bóc lột, mỉa mai sự giàu sang của giai cấp thống trị; diễn tả tình cảm yêu thương găn bó của những đôi trai gái

+ Thơ Đường là thời kì đỉnh cao của nền thơ ca Trung Quốc. Trong hàng ngàn tác giả nổi bật lên ba nhà thơ lớn:

Lý Bạch (Tự Thái Bạch), đã để lại cho hậu thế 30 quyển thơ, được đánh giá là đệ nhất thi hào Trung Quốc. (chủ yếu là dòng lãng mạn)

Đỗ Phủ (Tự Từ Mỹ), thơ của ông phản ánh hiện thực xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ. Ông được đánh giá là một nhà thơ hiện thực lớn nhất trong dòng hiện thực cổ điển Trung Quốc.

Bạch Cư Dị: (Tự Lạc Thiên), Ông được coi là một trong những người đề xướng dòng thơ hiện thực ở Trung Quốc cổ trung đại, thơ của ông phản ánh sự bất công ngang trái của xã hội đương thời.

- (Thời trung đại:)

+ Tới thời Minh-Thanh, tiểu thuyết lại rất phát triển với các tác phẩm tiêu biểu như:

Thuỷ Hử: Của tác giả Thi Nại Am, kể về cuộc khởi nghĩa của nông dân cuối thời Bắc Tống do Tống Giang lãnh đạo. Thuỷ Hử vạch trần sự bất công của xã hội và lý giải sự bất công trong chế độ phong kiến và nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa.

Tam Quốc Diễn Nghĩa: là tác phẩm nổi tiếng ra đời sớm nhất Trung Quốc, của tác giả La Quán Trung, phản ánh cuộc chiến tranh quân sự giữa ba nước Thục, Ngô, Ngụy trong thời Tam quốc.

Tây Du Ký: Của tác giả Ngô Thừa Ân, phản ánh khúc triết trong đời sống xã hội

Hồng Lâu Mộng: Của Tào Tuyết Cần, được coi là bộ bách khoa về đời sống xã hội của Trung Quốc thời đương thời.

trong đó Hồng lâu mộng được đánh giá là tiểu thuyết có giá trị nhất.

c) Đánh giá:

Câu 10: Quan điểm cơ bản của nho giáo về triết học, đạo đức và chính trị

a) Khái quát về sự ra đời của nho giáo:

Được hình thành từ thời Tây Chu, đặc biệt với sự đóng góp của Chu Công Đán- con thứ của Chu Văn Vương, là cố vấn văn hoá và chính trị của nhà Chu.

Đến thời Xuân thu- Chiến quốc, Khổng Tử (551TCN- 479TCN) đã hệ thống hoá những tư tưởng và tri thức trước đây thành học thuyết gọi là Nho giáo hay Nho học.

b) Quan điểm cơ bản

- Về triết học: Thể hiện thái độ không rõ về trời đất, quỷ thần (Ông cho rằng trời đất chỉ là tự nhiên, có bốn mùa thay đổi, trăm vật sinh trýởng; mặt khác Ông cũng cho rằng trời đất cũng có thể chi phối số phận con ngýời à con ngýời phải sợ mệnh trời) Ông tỏ thái độ hoài nghi quỷ thần, nhýng lại xem trọng việc cúng lễ, tang ma...

- Về đạo đức: Ông đề cập đến các khía cạnh nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín và Dũng

+ Tập trung vào Nhân và Lễ. Nhân là đạo đức hoàn thiện nhất là lòng thương người, dạy bảo con người hướng đến đạo nhân .

+ Để đạt được chữ Nhân phải lấy chữ Lễ làm tiêu chuẩn.

+ Lễ là phong tục tập quán được xã hội thừa nhận, là quyền bính của vua và các tiết chế về hành vi đối với dân.

àThực chất thuyết "Nhân"-"Lễ" của Khổng Tử là duy trì chế độ tông tộc, khôi phục chế độ đẳng cấp

- Về chính trị: Ông chủ trương dựa vào đạo đức. Mục tiêu trị nước tập trung vào 3 điều:

+ Làm cho dân cư đông đúc

+ Làm cho dân được sống yên ổn, kinh tế phát triển

+ Làm cho dân được học hành

- Về giáo dục: Ông là người đầu tiên sáng lập chế độ giáo dục tư thục ở Trung Quốc

+ Mục đích giáo dục là uốn nắn nhân cách, bồi dưỡng nhân tài (đức và tài).

+ Phương châm giáo dục: phải học lễ trướ khi học kiến thức; tiếp đến là học phải đi đôi với hành, học để vận dụng vào thực tiễn

+ Phương pháp giảng dạy: tùy từng trình độ, tính cách học trò để có phương pháp dạy tương ứng, phù hợp; chú ý việc dẫn dắt, gợi mở để học trò tự suy nghĩ, rút ra kết luận.

+ Khuyên nhủ học trò: luôn cần cù, chăm chỉ, khiêm tốn; phải biết tranh thủ mọi điều kiện để học hỏi; phải trung thực, biết tự đánh giá khả năng của bản thân

Học thuyết Nho Gia đã tạo nên mối quan hệ theo thứ bậc trong mối quan hệ:

Vua - tôi Cha - con Chồng – vợ

Cùng 5 yếu tố: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín.

Mạnh Tử : là người kế thừa và phát triển quan điểm của Khổng Tử.

- Về triết học: Ông tin vào mệnh trời

- Về đạo đức học: Ông cho rằng: đạo đức là yếu tố bẩm sinh, biểu hiện ở bốn mặt: nhân, nghĩa, lễ, trí. Nếu giáo dục tốt con người trở nên cực thiện, nếu giáo dục không tốt sẽ mất đi cái bản chất tốt và sẽ cực xấu.

- Về chính trị: quan điểm của Ông là dùng đạo đức để trị nước

- Không thể dùng sức mạnh để bắt người ta phục, (tâm phục khẩu phục)

- Tư tưởng nổi bật là quí trọng nhân dân, ông nói vua nào chiếm được lòng dân thì sẽ được thiên hạ.

- Về giáo dục: Chủ trương mở rộng giáo dục đến nông thôn, giáo dục: nghĩa, hiếu, lễ.

c) Đánh giá:

- điểm tiến bộ: rèn luyện nhân cách, ổn định trật tự xã hội, phát triển văn hóa, giáo dục

- điểm hạn chế: quan điểm giai cấp

Câu 11: Trình bày những thành tựu trong lĩnh vực văn học của văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại

Văn học của Hy Lạp gồm ba thể loại chủ yếu: thần thoại, thơ , kịch

* Thần thoại Hy Lạp:

- Hy Lạp có kho tàng truyện thần thọai do nhân dân sáng tạo từ TK VIII – VI TCN

- Truyện khai thiên lập địa, truyện về các vị thần, truyện về đời sống xã hội.

- Nội dung phản ánh nguyện vọng sống của nhân dân trong việc đấu tranh với tự nhiên, cuộc sống lao động...Mặc dù hoang đường nhưng không bị tôn giáo chi phối hoàn toàn.

- Thần trong thần thọai cũng rất gần gũi với đời sống con người ( yêu, ghét...): Các thần: Apôlô thần ánh sáng; Posiđon thần biển; Đêmêtê là thần lúa; Aphrôđít, thần tình yêu và sắc đẹp, Prôtêmê là thần sáng tạo...trong đó thần Dzớt được người Hy Lạp cổ đại coi là Thần Chủ ( Thần có vị trí cao nhất trong các vị thần )

* Thần thoại La Mã:

- La Mã chủ yếu là tiếp thu kho tàng thần thoại của người Hy Lạp và đổi tên cho phù hợp với địa danh và ngữ cảnh

* Thơ của Hy Lạp: Nổi tiếng là tập sử thi I-lí-at Ô-đi-xê của nhà văn Hô-me.

µ I-li-át gồm 15683 câu thơ, phản ánh cuộc chiến tranh gay go giữa người Hy Lạp và người Tơroa ở vùng Tiểu Á.

µ Ô-đi-xê gồm 12110 câu thơ, phản ánh sự chiến thắng trở về của người Hy Lạp.

- I-li-át và Ô-đi-xê không chỉ có giá trị về văn học mà nó còn có giá trị về lịch sử.

*Thời kì sau nhà thơ Hôme, là nhà thơ nổi tiếng Hêdiốt với các tập thơ nổi tiếng : Gia phả các thần; Lao động và ngày tháng...

Từ TK VII –VI TCN, bắt đầu xuất hiện thơ trữ tình, với nhiều tác giả nổi tiếng

+ Acsilôcút: được coi là người đặt nền móng cho thơ ca trữ tình ở Hy Lạp.

+ Xaphô: đưa thơ trữ tình đạt đến trình độ điêu luyện, được coi là nàng thơ thứ Mười sau chín nàng thơ con của thần Dớt trong truyện thần thọai của Hy Lạp.

+ Anácnêrông: là nhà thơ trữ tình lớn.

+ Panhđa: được coi là nhà thơ trữ tình cuối cùng của Hy Lạp.

* Thơ ca của La Mã

- La Mã chịu ảnh hýởng nhiều của thõ ca Hy Lạp.

- Thời kì phát triển nhất của thõ ca La Mã là thời kì thống trị của Ốctavianút, các nhà thõ nổi tiếng:

+ Viếcghilíut: là nhà thơ lớn nhất của La Mã. Với các tác phẩm: Bài ca người chăn nuôi; Khuyến nông và đặc biệt là tác phẩm Ênếit, làm cho ông trở thành người nổi tiếng.

+ Hôratiút: Tác phẩm tiêu biểu nhất là tập thơ ca ngợi gồm 103 bài.

+ Ôđiviút: tác phẩm tiêu biểu là "Tình ca", "các ngày lễ".

* Kịch Hy Lạp: nghệ thuật kịch bắt nguồn từ hình thức ca múa hóa trang các lễ hội

- Nghệ thuật kịch có hai loại: Bi kịch và hài kịch

Bi kịch
- Etsin là đại biểu tiêu biểu cho thể lọai bi kịch. Ông sáng tác 70 vở kịch, có 5 vở truyền lại đến ngày nay.

- Hầu hết các tác phẩm, của Ông đều lấy đề tài trong thần thọai Hy Lạp.Nội dung chủ yếu phản ánh xã hội đýõng thời

- Etsin là ngýời sáng tác kịch bản đầu tiên, là đạo diễn, nhà cải tiến nhạc cụ... cho nên ông được mệnh danh là cha đẻ kịch của Hy Lạp.

- Sô - phô - lơ: Ông được mệnh danh là Hôme của nghệ thuật kịch Hy Lạp.

- Ông sáng tác 123 vở kịch để lại ngày nay 7 vở, nổi tiếng nhất là vở kịch "Ơđíplàm vua"

Ơripít: Ông sọan 92 vở kịch truyền lại ngày nay 18 vở.

Ông là nhà sáng tác kịch tâm lý xã hội, là bậc tiền bối là thầy của Séch pia. Tiêu biểu nhất là vở Mê-đê.

Hài kịch : Hài kịch của Hy Lạp chủ yếu là đề cập đến cuộc sống lặt vặt trong đời sống hàng ngày. Tiêu biểu là nhà sáng tác hài kịch A-rix-to-phan (450-388 tCN). Ông sáng tác 44 vở kịch, để lại ngày nay còn 11 vở. Những vở kịch nổi tiếng: Những kỵ sĩ; đàn ong bò vẽ, đàn chim...

* Kịch của La Mã

Ở La Mã có các nhà thơ vừa là nhà sọan kịch.Tiêu biểu: Andronicút; Nơvíut, Eniút, Plantút, Teraxiút.

- Năm 240 TCN, La Mã bắt đầu diễn kịch, Andrônicút được coi là nhà thiết kế kịch bản đầu tiên.

Câu 11: Đặc điểm của nghệ thuật Hy Lạp - La Mã cổ đại:

a) Hy Lạp:

- Ban đầu tiếp thu nghệ thuật của phương Đông nhưng sau đó đãkhắc phục được tính chất tượng trưng, mang tính hiện thực, là một trong những đỉnh cao của nghệ thuật nhân loại

- Chịu ảnh hưởng của thần thoại ( kiến trúc, điêu khắc)

- Các đền đài được thiết kế trên khuôn viên hình chữ nhật có những cột đá tròn ở cả bốn mặt. Qua nhiều thế kỉ, người Hy Lạp cổ đại đã hình thành ra ba kiểu cột mà ngày nay người ta vẫn thể hiện trong trường phái "cổ điển".Kiểu Đôric (thế kỉVIITCN), trên cùng là những phiến đá vuông giản dị không có trang trí; kiểu Lônic (t.kỉ V TCN) cột đá tròn thon hơn, có đường cong ở bốn góc phiến đá hình vuông như hai lọn tọc uốn; kiểu Côranh ( thế kỉ IV TCN ) có những cành lá dưới những đường cong, thường cao hơn và bệ đỡ cầu kì hơn.
- các đền đài có thiết kế mở

b) La mã

- Số lượng công trình, tác phẩm nhiều hơn so với Hy Lạp nhưng giá trị nghệ thuật không so sánh bằng

- Tính thực dụng cao hơn nghệ thuật Hy Lạp

- Tuy tiếp thu nghệ thuật Hy Lạp song cũng có sáng tạo riêng: thiết kế đô thị

Câu 12: Những thành tựu trong lĩnh vực nghệ thuật HL-LM cổ đại:

a) Nghệ thuật Hy Lạp:

* Kiến trúc : Các công trình kiến trúc tiêu biểu thời bấy giờ là đền Pactơnông (Parthenon) ở Aten, đền thờ thần Dớt (Zeus) ở núi Olempia, đền thờ nữ thần Atena (Athena).

*Điêu khắc: Đến TK V TCN có nhiều kiệt tác, gắn liền với những tên tuổi tài năng:

Mi-rông: tác phẩm thành công nhất là lực sĩ ném đĩa.

Phi-đi-át: tác phẩm nổi tiếng là pho týợng Nữ thần A-tê-na (thần phù hộ) đýợc làm bằng vàng khối và ngà voi.

Pô-li-clét: tác phẩm nổi tiếng là: "người cầm dáo), thần Hê-ra được khảm bằng vàng và ngà voi

b) Nghệ thuật La Mã: Một trong những giá trị kiến trúc của người La Mã thể hiện qua các cầu vòm bằng đá. Nhờ những chiếc cầu này mà hệ thống giao thông nối liền các vùng của đế chế La Mã trở nên thuận lợi.

- Kiến trúc: Công trình kiến trúc La Mã nổi tiếng hay được nhắc đến là đền Pactơnông, đấu trường Côlidê và Khải hoàn môn. Kiến trúc sư La Mã nổi tiếng thời đó là Vitorius.

- Điêu khắc: Nghệ thuật điêu khắc của La Mã cùng với phong cách nghệ thuật điêu khắc của Hy Lạp gồm hai thể lọai: tượng và phù điêu. Những bức tượng còn lại ở thành Rôma và những phù điêu trên Khải hoàn môn là hiện vật tiêu biểu cho điêu khắc La Mã.

c) Đánh giá: ảnh hưởng của nghệ thuật Hy La đến nghệ thuật Tây Âu trung đại

Câu 12: Hoàn cảnh ra đời và giáo lý cơ bản của đạo Cơ Đốc ở La Mã cổ đại

a) Hoàn cảnh ra đời:

- Thời gian, địa điểm: Theo truyền thuyết, đạo Kitô ra đời vào thế kỉ I SCN ở Đông La Mã, vùng Plextin (aka phía đông Roma)

- Người sáng lập: do Giêsu Crít là người sáng lập. (Giêsu: đấng cứu thế; Crít: sứ giả).

- Lúc đầu đạo Cơ đốc là tôn giáo của quần chúng nhân dân bị áp bức, công khai lên án sự giàu có, lên án sự bóc lột, nên bị chính quyền La Mã thẳng tay đàn áp mà vụ tàn sát tín đồ Cơ đốc giáo khốc liệt đầu tiên diễn ra năm 64 dưới thời hoàng đế Nêrôn. Tuy bị đàn áp nhưng đạo Cơ đốc vẫn tiếp tục phát triển. Đến thế kỉ II, các công xã Cơ đốc giáo đã liên hiệp lại và tổ chức thành giáo hội. Từ đây giáo hội Cơ đốc cũng có nhiều thay đổi. Trong hàng ngũ tín đồ không chỉ có nhiều người khá giả và giàu sang cũng theo đạo. Do có những thay đổi trong hình thức và nguyên tắc hoạt động mà đến.

b) Giáo lý cơ bản:

Đạo Kitô cũng có quan niệm thiên đường, địa ngục, thiên thần, ma quỉ... Giáo lí của đạo Kitô gồm có Kinh cựu ước (tiếp nhận của đạo Do Thái) và Kinh tân ước (kể từ khi chúa Jesus ra đời).

Niềm tin vào Đức Chúa trời và sự màu nhiệm của Thiên chúa. Người là đấng tối cao, mọi sự tồn tại, biến đổi trong vũ trụ đều do Chúa sắp xếp, an bài.
Giáo lý Công giáo mang cốt lõi nhân văn, tôn trọng giá trị đạo đức thúc giục lòng yêu thương đồng loại, động viên con người giúp nhau khi gặp hoạn nạn, khổ đau, hướng con người đi tới nhân lành, thánh thiện.

Luật lệ, lễ nghi của Công giáo rất phức tạp (12 tín điều trong kinh tín kính,10 điều răn của Chúa, 6 điều răn của Hội thánh, 7 phép bí tích, 1752 điều luật). Công giáo đề cao thuyết thần quyền tuyệt đối (mọi việc do Chúa định) và thuyết giáo quyền tập trung (Giáo Hoàng là đại diện Thiên chúa ở trần gian).

Câu 13: Sự phát triển của đạo cơ đốc ở La Mã cổ đại

- Thời kì đầu: Khi mới ra đời, đạo Kitô bị các hoàng đế La Mã và bọn quí tộc địa phương đàn áp rất tàn bạo. Vụ đàn áp đẫm máu nhất là vụ đàn áp vào năm 64, dưới thời hoàng đế Nêrông, máu của biết bao nhiêu tín đồ đã đổ. Nhưng số người theo đạo Kitô không những không giảm mà ngày càng tăng lên. Về sau, Giáo hội đề ra nguyên tắc "vương quốc thì trả cho vua, thiên quốc thì trả cho Chúa trời" tức là tôn giáo không dính dáng đến chính trị. Thấy đàn áp mãi không có tác dụng, các hoàng đế La Mã nghĩ tới biện pháp chung sống

- Đến thế kỉ II, III:

- Năm 311, các Hoàng đế của La Mã ra lệnh ngưng sát hại tín đồ đạo Cơ đốc.

- Năm 313, công nhận địa vị hợp pháp của đạo cơ đốc.

- Cuối IV, đạo Ki -Tô chính thức được thừa nhận là quốc giáo của La Mã. Sau đó, Gierôm (347-420) đã dịch kinh Cựu ước và kinh Tân ước từ tiếng Hy Lạp ra tiếng Latinh. Tác phẩm này được coi là bộ kinh thánh chính thức của đạo Cơ đốc

- Hiện nay trên thế giới có khoảng hơn một tỷ tín đồ Ki –Tô giáo.

Câu 13: Những thành tựu trong lĩnh vực văn học của phong trào văn hóa Phục Hưng

a) Khái quát về phong trào văn hóa Phục Hưng:

-Văn hoá Tây Âu thế kỉ V - X dựa trên nền tảng nền kinh tế tự cung tự cấp, sự giao lưu trao đổi rất hạn chế, văn hoá vì vậy cũng phát triển không đáng kể.
Tới thế kỉ XIV, với sự phát triển kinh tế công thương ở các thành thị, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dần dần hình thành và ngày càng lớn mạnh. Các nhà tư tưởng của giai cấp tư sản không còn chịu chấp nhận những giáo lí phong kiến lỗi thời, họ vận động khôi phục lại sự huy hoàng của văn hoá Tây Âu thời cổ đại. Họ tìm thấy trong nền văn hoá cổ đại những yếu tố phù hợp với mình, có lợi cho mình để đấu tranh chống lại những trói buộc của nền văn hoá trung cổ .
-Phong trào Văn hoá Phục hưng xuất hiện đầu tiên ở Ý, vì ở đây thế kỉ XIV đã xuất hiện các thành thị tự do như những quốc gia nhỏ. Quan hệ sản xuất tư bản đã chiếm địa vị chi phối đời sống văn hoá. Ý lại là trung tâm của đế quốc Rôma cổ đại, vì vậy ở đây còn giữ lại nhiều di sản văn hoá cổ đại của Hy Lạp - Rôma. Hơn ai hết, các nhà văn hoá Ý có điều kiện khôi phục lại nền văn hoá trước tiên khi có điều kiện. Từ Ý, phong trào lan sang Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức...
Tầng lớp giàu có ở các thành thị muốn thể hiện sự giàu sang của mình qua các dinh thự và các tác phẩm nghệ thuật, điều đó cũng tạo điều kiện cho các nhà văn hoá thể hiện tài năng. - Phong trào văn hóa Phục Hưng là cuộc tái sinh các giá trị nghệ thuật, tư tưởng, khoa học của thời kì Cổ đại và sự sống lại, phát triển rực rỡ của nền văn minh phương Tây. Nó cũng được coi là đánh dấu giai đoạn chuyển tiếp của châu Âu từ Thời kỳ Trung cổ sang Thời kỳ Cận đại, cũng như từ Thời kỳ phong kiến sang Thời kỳ tư bản.

b) Thành tựu:

Cả ba thể loại, thơ, kịch, tiểu thuyết trong nền văn học Phục hưng đều có những thành tựu quan trọng.
- Về thơ: có hai đại biểu là Đantê ( 1265-1324 ) và Pêtracca ( 1304 - 1374 ). Đantê là người mở đầu phong trào Văn hoá Phục hưng ở Ý. Ông xuất thân trong một gia đình kị sĩ suy tàn ở Plorencia. Ông đả kích các thầy tu lúc đó và cổ vũ cho sự thống nhất của đất nước Ý. Tác phẩm tiêu biểu của ông la Thần khúc và Cuộc đời mới.
- Pêtracca là một nhà thơ trữ tình Ý. Trong tác phẩm của mình, ông ca ngợi tình yêu lí tưởng, ca ngợi sắc đẹp, ca ngợi sự tự do tư tưởng và chống lại sự gò bó kinh điển.
- Về tiểu thuyết: có hai nhà văn nổi bật là Bôcaxiô ( Boccacio ), Rabơle ( F. Rabelais ) và Xecvantec (Cervantes). Boccacio là một nhà văn Ý, tác phẩm nổi tiếng của ông là tập truyện Mười ngày. Qua tác phẩm Mười ngày, ông chế diễu thói đạo đức giả, công kích cuộc sống khổ hạnh, cấm dục vì cho đó là trái tự nhiên. Ông cổ vũ cho cuộc sống vui vẻ, biết tận hưởng mọi lạc thú của cuộc sống.
- F. Rabơle là một nhà văn Pháp, ông có hiểu biết rộng rãi cả về khoa học tự nhiên, văn học, triết học và luật pháp. Tác phẩm trào phúng nổi tiếng của ông là cuộc đời không giá trị của Gargantua và Pantagruen.
- Migel de Cervantes là một nhà văn lớn của Tây Ban Nha. Tác phẩm nổi tiếng của ông là Don Quyjote. Thông qua hình ảnh chàng hiệp sĩ lỗi thời Don Quyjote, Cervantes ám chỉ tấng lớp quí tộc Tây Ban Nha với những quan niệm danh dự cổ hủ và vẽ nên bức tranh một nước Tây Ban Nha quân chủ đang bị chìm đắm trong vũng lầy phong kiến lạc hậu.
- Kịch: Nhà viết kịch vĩ đại thời phục hưng là một người Anh có tên là W. Sếchpia. (William Shakespeare ). Ông đã viết tới 36 vở bi, hài kịch. Những vở kịch nổi tiếng ảnh hưởng tới nhiều nước trên thế giới như Rômêô và Giuyliet, Hamlet, Vua Lia, Ôtenlô...
c) Đánh giá:

Câu 14: Tính chất, ý nghĩa của phong trào văn hóa phục hưng

· Tính chất: ( - Tính chất cách mạng tư sản trên lĩnh vực tư tưởng: chống phong kiến, quyền tự do con người, tinh thần dân tộc, bảo vệ khoa học - Tính chất triệt để)

1/ Phong trào Vh Phục Hưng là phong trào Vh hoàn toàn mới dựa trên nền tảng KT-XH mới và được chỉ đạo bởi một hệ tư tưởng mới, thực chất đây là cuộc cm văn hóa tư tưởng mang tính chất TS mới ra đời, nhằm chống lại quan điểm lỗi thời, ràng buộc tư tưởng tình cảm của con người, kìm hãm sự phát triển của XH, của chế độ phong kiến, giáo hội thiên chúa.

2/ Điểm tiến bộ của phong trào Vh Phục Hưng.

a/ Phong trào thể hiện nội dung chống giáo hội thiên chúa và chống phong kiến, mang tính chất phản phong khá rõ nét:

– Lê án đã kích châm biếm sự tàn bạo dốt nát dã nhân, dã nghĩa của các giáo sĩ cũng như quý tộc phong kiến.

– Chống lại quan điểm của giáo hội chỉ chú trọng đến thần linh thế giới bên kia, xem nhẹ con người đề xướng CN khổ hạnh, bóp chết tình cảm kìm hãm ý chí con người.

– Chống lại những quan điểm phản khoa học và CN duy tâm của giáo hội và của cả các nhà KH đương thời được giáo hội ủng hộ, về vũ trụ của triết học.

Dựa trên những thành tựu KH tự nhiên qua đó làm lung lay quyền uy tư tưởng và lý luận của giáo hội triết học kinh viện được.

b/ Phong trào thể hiện ở quan điểm nhận thức g/c vô sản với tự nhiên đề cao giá trị con người và quyền tự do cá nhân, chủ trương con người phải được giáo dục toàn diện, phải được sống thoải mái và được tận hưởng mọi cuộc vui ở đời.

c/ Thể hiện trong việc g/c TS đề cao tinh thần dân tộc tình yêu đối với tổ quốc và tiếng nói đất nước mình góp phần hình thành dân tộc tư sản ở Tây Âu.

Nhìn chung vẫn chưa triệt để chống giáo hội và chế độ phong kiến.

d/ Đề cao giá trị con người nhưng ủng hộ sự bóc lột sự làm giàu. Con người mà VH phục Hưng đề cao trước hết là con người tư sản chứ chưa phải là mọi người lao động.

* Ý nghĩa:

Phong trào Văn hoá Phục hưng đã đánh bại hệ tư tưởng lỗi thời của phong kiến và Giáo hội Thiên chúa, góp phần quan trọng giải phóng tư tưởng tình cảm con người khỏi mọi sự kìm hãm và trói buộc của Giáo hội, đề cao những giá trị tốt đẹp cao quý của con người. Chủ nghĩa nhân văn ngày càng đóng vai trò chi phối trong văn học, nghệ thuật và cả trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.

Văn hoá Phục hưng là một bước tiến kì diệu trong lịch sử văn minh ở Tây Âu. Những con người thời Phục hưng đã đóng góp trí tuệ và tài năng tuyệt với của mình bằng những tác phẩm và công trình bất hủ, làm phong phú thêm kho tàng văn hoá của nhân loại. Đây là cuộc đấu tranh đầu tiên của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến trên mặt trận văn hoá tư tưởng.
- Đề cao tự do, xây dựng thế giới quan tiến bộ.
+ Cải cách tôn giáo
- Là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến
- Cổ vũ và mở đường cho nền văn hoá châu Âu phát triển cao hơn phong trào văn hoá phục hưng
Loài người mãi mãi cảm động và tự hào khi nhắc đến tên tuổi của các "cây đại thụ" như Lê-ô-na dơ Vanh-xi, Mi-ken-Ian-giơ-lô... (về hội hoạ), Đan-tê (với tác phẩm Thần khúc), Ra-bơ-le (với bộ truyện Gác-găng-chuya và Păng-ta-gruy-en gồm 5 quyển), Sếch-xpia (với hàng loạt những vở bi kịch và hài kịch nổi tiếng), Xéc-van-tét (với tác phẩm Đôn Kim loại-hô-tê), nhà tư tưởng cải cách Tô-mát Mo-rơ v.v...

Tuy nhiên, là một phong trào văn hoá của giai cấp tư sản, Văn hoá Phục hưng không tránh khỏi những hạn chế. Đó là việc giai cấp tư sản chống Giáo hội chưa triệt để, có lúc phải thoả hiệp. Mặt khác khi đề cao giá trị con người, giai cấp tư sản lại ủng hộ sự bóc lột để làm giàu. Mặc dù vậy, Văn hoá Phục hưng vẫn là "cuộc cách mạng tiến bộ vĩ đại", mở đường cho sự phát triển cao hơn của văn hoá châu Âu và văn hoá của loài người.

%pgsw


Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #nonfiction