CMVN 2003
Câu 2 : Quá trình chuẩn bị về chính trị tư tưởng và tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho sự ra đời của Đảng + sản VN, ý nghĩa của việc ra đời này.
Sau CM T-10 Nga(1917) phong trào + sản và phong tròa công nhân quốc tế phát trienr mạnh mẽ. T-7-1920 Ng Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ 1 đề cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Leenin và đã đi đến 1 sự lựa chon dứt khoát con đường giải phóng dân tộc do Leenin vạch ra
Tháng 12-1920 tại đại hội đảng xã hội P ở Tua, ng Aí Quốc đã tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ III và biểu quyết sáng lập ra đảng + sản P.NAQ trở thành chiến sĩ đầu tiên của giai cấp công nhân và dân tộc VN. NAQ tích cực xúa tiến việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho viecj thành lập đảng + sản VN.
Về mặt tư tưởng và chính trị :
Người đã viết bài đăng các báo: " Người cùng khổ" do người sáng lập, báo "Nhân đạo" ở cơ quan TW của đảng + sản P, báo "đời sống công nhân" tiếng nói của giai cấp công nhân, báo Sự Thật(LXô) ..... Qua nội dung các bài báo và các tác phẩm đó, người tập chung lên án chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân nói chung và chủ nghĩa thực dân P. Người vạch trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. Băng những dẫn chứng cụ thể, sinh động. người đã tố cáo trước dư luận P và thế giới tội ác tày trời của thực dân P với nhân dân các nước thuộc địa. Đặc biệt người đã trình bày các quan điểm lý luận cách mạng thuộc địa một cách đúng đắn, sang tạo và khá hoàn chỉnh. Hệ thống quan điểm đó được truyền vào VN nhằm chuẩn bị về tư tưởng và chính trị cho việc thành lập đảng
Về mặt tổ chức:
12-1924 NAQ đến Quảng Châu, người tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông để thống nhất hành động chống chủ nghĩa thực dân
6-1925, người thành lập "VN thanh niên CM đồng chí hội" tổ chức trung kiên là "+ sản đoàn" làm nòng cốt để trực tiếp truyền bá chủ nghĩa MÁc-Leenin vào VN;mở nhiều lớp tập huấn đào tạo 1 sooa thanh niên yêu nước VN thành những cán bộ CM , trong đó, 1 số được chọn đi học ở trường ĐH phương đông(L Xô); một số được cử đi học quân sự, phần lớn sau này được đưa về nước hoạt động
Hệ thống quan điểm, lý luận về con đường CM của NAQ trở thành tư tưởng CM hướng đạo phong trào dân tộc và các tổ chức chính trị theo khuynh hướng CM vô sản, dẫn đến sự ra đời các tổ chức + sản VN
Đông dương + sản đảng (6-1929), An Nam + sản đảng (7-1929)và Đông Dương + Sản Liên Đoàn (9-1929)
Từ 3-à7-2-1930 hội nghị thống nhất Đảng đã họp tại Cửu Long (Hương Cảng) dưới sự chủ trì của NAQ đã nhất chí hợp nhất các tổ chức + sản thành 1 đảng duy nhất lấy tên là Đảng + sản VN; thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, điều lệ vắn tắt của đảng và điều lệ vắn tắt của cacs hội quần chúng; thông qua lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng do đồng chí NAQ thảo. Các văn kiện quan trọng của Đảng được Hội nghị thông qua là cương lĩnh CM đầu tiên của Đảng + sản VN
Ý nghĩa :
· Hội nghị hợp nhất các tổ chức + sản ở VN mang tầm vóc 1 đại hội thành lập đảng. hội nghị đã quy tụ toàn bộ phong trào công nhân và phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của 1 đội tiên phong duy nhất của CM, với đường lối CM đúng đắn, dẫn tới sự thống nhất về tư tưởng và hành động của phong trào CM cả nước.
· Đảng ra đời đánh dấu 1 bước ngoặt căn bản trong lịch sử CM nước ta, chấm dứt thời kỳ CM ở trong tình trạng "đen tối hư ko có đường ra" chấm dứt thời kỳ bế tấc, khủng hoảng về đường lối cứu nước, là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển của CMVN từ đó về sau
· Đảng ra đời là biểu hiện sự xác lập vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân VN, khẳng định quá trình từ đấu tranh tự phát đến đấu tranh tự giác
· Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu trnah dân tộc và giai cấp ở VN trong thời đại mới. Đảng lá sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM với phong trào công nhân và phong tròa yêu nước VN trong những năm 20 của thế kỷ này
· HCM đã viết: "Việc thành lập đảng là vô cùng quan trọng trong lịch sử CMVN. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM"
Ghi chú:(HCM= Hồ Chí Minh , CM= cách mạng, NAQ= Nguyễn Ái Quốc P= Pháp ,TW= Trung Ương)
Câu 3: Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được thông qua tại hội nghị hợp nhất Đảng 3-2-1930
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt được thông qua tại hội nghị thành lập đảng 3-2-1930 tuy cón sơ lược nhưng đã vạch ra đường lối cơ bản, đúng đắn cho CM Việt Nam, là cương lĩnh đàu tiên của đảng
Nội dung:
· Đường lối chiến lược của CM: trên cơ sở phân tích tình hình Kinh tế, giai cáp,xh nươc ta,cương lĩnh viết: "chủ trương làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XH + sản"
· Nhiệm vụ của CM tơ sản dân quyền ở nước ta là đánh đuổi đế quốc P xâm lược và đánh đổ bọn pk tay sai, làm cho nước VN được độc lạp tự do; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc,PK để làm của công và chia cho dân nghèo; chuẩn bị và lãnh đạo nông dân nghèo làm CM ruộng đất, quốc hữu hóa toàn bộ xí nghiệp của bon đế quốc; thành lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông
Các nhiệm vụ trên bao hàm cả nội dung dân tộc và dân chủ,chống đế quốc và chống PK. Song nổi bật lên là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai phản động, giành độc lập, tự do cho dân tộc
· Lực lượng để đánh đổ đế quốc và phong kiến trước hết là công nông. Đảng phải thu phục được công nông và làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo được đông đảo quần chúng; đồng thời "phải hết sức liên lạc với tiêu tư sản, tri thức, trung nông.... Để kéo họ về phía vô sản giai cấp". đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản VN mà chua rõ mặt phản CM thì phải đánh đổ. Trong khi liên lạc tạm thời với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bọ 1 chút lợi ích nào của công nông mà đi vào đương lối thỏa hiệp. giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo CM
· Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc P và bọn PK, "làm cho nước VN hoàn toàn độc lập", "lập ra chính phủ công binh" và "quân đội công nông" bằng phương pháp bạo lực CM, = sức mạng mọi mặt của quần chúng, chứ không phải = con đường cải lương thỏa hiệp
· CMVN là bộ phận của CM thế giới, phải đoàn kết các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản quốc tế, nhất là giai cấp công nhân P
· Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết đinh thắng lợi của CM. "đảng là đội quân tiên phong của vô sản giai cấp" cho nên đảng có trách nhiệm thu phục cho được đại bộ phận giai cấp của mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; "phải thu phục được đại đa số dân cày và phải dựa chắc vào dân cày nghèo", phải liên lạc với các giai cấp CM và các tang lớp yêu nước để đoàn kết họ lại. đảng là 1 khối thống nhất ý chí và hành động. Đảng viên phải "hăng hái trnah đấu cận thận và dám hy sinh, phục tùng mệnh lệnh đảng và đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong 1 bộ phận đảng"
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối đấu tranh giành chính quyền(39-45) và thăng lợi của Cách mạng Tháng 8-1945
Hoàn cảnh lich sử:
a) Tình hình thế giới:
Chiến tranh thế giới lần thứ 2 bung nổ
Đế quốc P lao vào vòng chiến. Chính phủ P đã thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào CM ở thuộc địa, thi hành chính sách thống trị thời chiến
b) Tình hình trong nước:
Cttg 2 ảnh hưởng maanhj mẽ đến Đông Dương và Việt nam. 28-9-1939 Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, tang trữ tài liệu coongnj sản, đạt đảng cộng sản đông dương ra ngoài vòng pháp luật , giải tán các hội hữu phái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.
Hội nghị TW đảng lần 6(11-1939) đặc biệt là hội nghị TW lần thứ 8(5-1941) do nguyễn ái quốc chủ trì, đã khẳng định nội dung, tư tưởng điều chỉnh chiến lược trong thời kỳ mới. đường lối của đảng về CM giải phóng dân tộc đã được bổ sung, phát triển và hoàn chỉnh.
Nội dung cơ bản:
Thứ 1, Đảng đã kịp thời điều chỉnh chiến lược, nhằm tập chung giải quyết nhiệm vụ hàng đầu là đánh đổ đế quốc và tai sai, giành độc lập dân tộc
Trong "thông cáo cho các đồng chí ở các cấp" ngày 29-9-1939 TW đảng vạch rõ: "hoàn cảnh đông dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng...., gây cho tất cả các tầng lớp dân chúng hiểu biết tinh thần dân tộc giải phóng". TW đảng xác định kể thù cụ thẻ, nguy hiểm nhất của CM đông dương không phải là đế quốc và giai cấp địa chủ pk nói chung,mà là chủ nghĩa đế quốc và bon tay sai phản bội dân tộc. "bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông dương không còn có con đường nào khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc P, chống lại tất cả ách ngoại xâm, vô luận da trắng hay da vàng, để tranh lấy giải phóng dân tộc". "Nhiệm vụ giải phóng dân tộc, độc lập cho đất nước là một nhiệm vụ trước tiên của Đảng ta"; "trong lúc này nếu khhong giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia, dân tộc còn phải chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được"; "trong giai đoạn hiện tịa... nếu không đánh đuổi được P+N thì vận mạng của dân tộc phải chịu kiếp ngựa trâu muôn đời, mà vấn đề ruộng đất cũng không làm sao giải quyết được". "cuộc CM ở đông dương là một cuộc cm dân tộc giải phóng"
Thứ 2, sau khi giành độc lập, các dân tộc sống trên bán đảo đông dương muốn lập ra 1 chính phủ lien bang hay đứng riêng thành 1 quốc gia độc lập tùy ý. Đối với nước ta,sau khi đánh đuổi P+N sẽ thành lập 1 chính phủ nhân dân, chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa, lấy cờ đỏ sao vàng anwm cánh làm cở tổ quốc, chính phủ do quốc hội bầu ra
Thứ 3, kiên hiệp tất cả các giai cấp và tầng lớp nhân dân không phân biệt tôn giáo, xu hướng chính trị, đảng phái vào 1 mặt trận thống nhất chống đế quốc thật rộng rãi, lấy lien minh công nông làm cơ ở. Muốn vậy cần phải vận dụng một phương pháp hiệu triệu hết sức thống thiết, làm sáo đánh thức được tinh thần dân tộc xưa nay trong nhân dân. TW quyết định thành lập "mặt trận Ai Lao độcl lập đồng minh" và "Cao Miên độc lập đồng minh" để sau đó lập ra Đông Dương độc lập đông minh. Còn các tổ chức quần chúng thì lập thành các hội cứu quốc như: công nhân cứu quốc, nông dân cứu quốc, thanh niên cứu quốc....
Thứ 4, chuyển hướng hình thức đấu tranh, từ đấu tranh công khai hợp pháp và nửa hợp pháp đòi quyền lợi dân chủ, dân sinh, sang đấu tranh giành chính quyền. chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là trung tâm của đảng và nhân dân ta, phải ra sức chuẩn bị lực lượng trong toàn quốc và nhằm đúng vào những điều kiện chủ quan và khách quan thuận lợi, đi từ khởi nghĩa từng phần,giành chính quyền ở địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.....
· Thắng lợi của CM-8 đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân P trong gần 1 thế kỷ,lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phátxit Nhật, lập nên nước VN dân chủ + hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông-Nam Châu Á
· Thắng lợi của CM-8 đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào 1 kỷ nguyên mới;kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xh
· Với thắng lợi của cm-8, đảng ta và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
· Thắng lợi của cm-8 đã hỗ trợ, thúc đẩy phong trào đấu tranh giành độc lập của các dân tộc trên bán đảo Đông Dương và nhiều nước khác trên tg.
Câu 5: Những thuận lợi và khoa khăn của CMVN sau CM T-8-1945 và chủ trương của Đảng trong việc xây dựng và bảo vệ chính quyền CM trong giai đoạn 45-46
Thuận lợi: Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do L Xô đứng đầu được hình thành. Phong trào CM giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành 1 dòng thác CM. phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ VN dân chủ + hòa do HCM làm chủ tịch
Khó khăn nghiêm trọng: là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp còn non yếu. nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Với danh nghĩa Đồng Minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng VN và khuyến khích bọn Việt gian chống phá CM nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh,Pháp đã đồng lõa với nhau nổ sung đánh chiếm Sài gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi VN.
"Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm" là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc", Tổ Quốc lâm nguy.
Sau CM T-8-45 CMVN đứng trước những khó khăn, thách thức nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực: về quân sự, về kinh tế-tài chính và về văn hóa. Đứng trước tình hình đó, Đảng ta và chủ tich HCM đã :
1. Thực hiện tăng cường khối đoàn kết toàn dân, củng cố chế độ mới
· Về chính trị : Đã khẩn trương tổ chức tổng tuyển cử trong cả nước vào ngày 6-1-1946 bầu quốc hội, bầu hội dồng nhân dân các cấp; xây dựng hiến pháp nước VN dân chủ + hòa. Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được mở rộng. Tổng liên đoàn lao đông VN, hội liên hiệp phụ nữ VN lần lượt ra đờ. Đảng xã hội VN được thành lập nhằm đoàn kết những tri thức yêu nước phục vụ chính quyền mới
· Về quân sự: Đảng coi trọng xây dựng và phát triển công cụ bạo lực CM như công an, bộ đội. Cuối Năm 1946 lực lượng quân đội thường trực lên tới 8 vạn. Việc vũ trang cho quần chúng được thực hiện rộng khắp. Hầu hết các thôn xã, khu phố đều đã có đội tự vệ
· Về kinh tế, tài chính: Đảng và chính phủ đã quyết định đẩy mạnh tăng gia sản xuất, bãi bỏ thuế than,tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian chia cho dân nghèo, thực hiện giảm tô 25%. Huy động nhân dân góp cho "quỹ độc lập" hàng chục triệu đồng, cho "tuần lễ vàng" hàng trăm kilogram vàng, từng bước xây dựng tài chính độc lập
· Về văn hóa giáo dục: Đảng đã vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ tệ nạn văn hóa nô dịch, lạc hậu, phát triển phong tròa bình dan học vụ, chống nận mù chữ. Trong vòng 1 năm, đã có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết
Những thành tựu nói trên tạo nên sức mạnh để bảo vệ chính quyền CM, bảo vệ quyền lãnh đạo của đảng, chống thù trong giặc ngoài
2. Thực hiện sách lược lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ thù để phân hóa chúng, khôn khéo tránh tình thế phải đương đầu với nhiều kẻ thù 1 lúc
· Sách lược hòa hoãn với Tưởng ở miền bắc để tập chung chống thực dân P ở miền Nam(9-1945-à 6-3-1946)
- Đảng đã nhân nhượng có nguyên tắc với quân Tưởng trên 1 số vấn đề:
Ø Về kinh tế: Cung cấp lương thực cho quân Tưởng trong khi nhân dân ta đang chiu đói kém
Ø Về quân sự: Chủ trương tránh xung đột, ko mắc âm mưu khiêu khích của chúng
Ø Về chính trị: chủ động mở rộng thành phần chính phủ, nhân nhượng 1 số ghế trong chính phủ cho đại biểu của Việt Quốc, Việt Cách là những đảng phái tai sai của Tưởng. Đảng ta tuyên bố tự giải tán, nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật để gạt mũi nhọn tiến công của kể thù vào Đảng
- Sách lược tạm thời hòa hoãn với P để đuổi Tưởng về Nước
6-3-1946, Chính phủ ta đã kí kết với chính phủ P bản "Hiệp định sơ bộ" đặtcơ sở để đi đến cuộc đàm phán ký một hiệp định chinhs thức
Nhằm tranh thủ thời gian tiếp tục xây dựng lực lượng cho cuộc kháng chiến, chut tịch HCM đã kí với chính phủ P bản tạm ước 14-9-1946
Chủ trương thương lượng ký kết các hiệp định với P là cần thiết đúng đắn, đã đưa CMVN qua những khó khăn nghiêm trọng, bảo vệ thành quả của CM T-8 và chuẩn bị điều kiện bước vào cuộc kháng chiến lâu dà chống thực dân P
Câu 6 : Hoàn cảnh lich sử và nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)
a.Hoàn cảnh lịch sử.
11-1946 quân pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bôn leenn Đà Nẵng gây nhiều cuộc khiêu khích, tnaf sát đồng bào ta ở Hà Nội. Chúng gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà nội, đê cho chúng kiểm soát an ninh trật tự ở thủ đô
Phía ta: 19-12-1946 ban thường vụ TW họp dưới sự chủ trì của Chủ tịch HCM chủ trương đối phó vs địch la: cử phái viên gặp pháp để hòa hoãn xong không có kết quả. Hành động đó chứng tỏ chúng muốn cướp nước ta 1 lần nữa. Hội nghị quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi Pháp tiến hành đảo chính tại HN.
Rạng sang 20-12-1946 lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM được phát đi tren đài tiếng nói VN
Thuận lợi: với ta đây là cuộc kháng chiến chống thực dân xâm lược nên có chính nghĩa, co "thiên thời địa lợi, nhân hòa". Ta cũng đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt. Trong khi đó thực dân P cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế quân sự ở trong nước và tại Đông Dương
Khó khăn: tương quan lực lương quân sự của ta yếu hơn địch. Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận giúp đỡ. Còn P lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được CamPuChia, lao và 1 số nơi ở VN
b.quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
Đường lối kháng chiến của đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn xâm lược của thực dân P
Xuất phát từ nhận định "không sớm thì muộn, p sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh P". Trong chỉ thị công điện khẩn (5-11-1946) HCM đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộn kháng chiến và khẳng định long tin vào thắn lợi cuối cùng.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn thiện và thể hiện tập chung trong 3 văn kiện lớn được soạn thảo và công boos sát trước ngày và sau ngày cuộc kháng chiến bùng nổ. Đó là văn kiện toàn dân kháng chiến của TW Đảng(12-12-1946) Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM(19-12-1946) và tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh
Nội dung đường lối :
Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nhgieepj CM t-8, "đánh phản động thực dân P xâm lược;giành thống nhất và độc lập"
Tính chất kháng chiến: "ccuoocj kháng chiến của dân tộc ta là một cuộ chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dan, toàn diện và lâu dài". "là một cuộc chến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình".
Chính sách kháng chiến: "lien hiệp với dân tộc P, chống phản động thực dân P. đoàn kết với mên lào và các dân tộc yêu chuông hòa bình.đoàn kết toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến... phải tự cấp, tự túc về mọi mặt".
Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến : "đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất chí.. Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. giành quyền độc lập,củng cố chế độ cộng hòa dân chủ".
Phương châm tiến hành kháng chiến : tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân,toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân : "Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực đan P "
Kháng Chiến toàn Diện: đánh địch về mọi mặt: chính trị, quan sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao
· Về chính trị: thực hiệnđoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng đảng, chính quyenf, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Mên,Lào, các dân tộc yêu chuộng hòa bình
· Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiens tiến lên vạn động chiến.
· Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập chung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng
· Về văn hóa : xóa bỏ văn hóa thực dân, pk, xay dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng
· Về ngoại giao : thực hiện them bạn bớt thù, biểu dương thực lực."Lien hiệp với dân tộc P, chống phản động thực dân P".
Kháng chiến lâu dài : là để chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của P, để có thời gian phát huy yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hòa" của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn đich đến chỗ ta mạnh hơn đich, đánh thắng địch
Dựa vào sức mình là chính : "phải tự cung tự cấp về mọi mặt" vì ta bị bao vây 4 phía, không được nước nào giúp
Thực hiên đường lối kháng chiến của đảng, từ năm 47-50 đảng đã tập chung chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do lớn,đánh bại cuộc hành quân lớn của địch lên Việt Bắc; lãnh đạo xây dựng hậu phương,tìm cahs chống phá thủ đoạn "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dung người Việt đánh người Việt" của thực dân P
Câu 9 : Nội dung đường lối công nghiệp hóa,hiện đại hóa thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến nay)
+ ) Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hôi X
Từ việc chỉ ra những sai lầm,khuyết điểm, đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa la thực hiện bằng được 3 chương trinh mục tiêu: Lương thực -thực phẩm, hang tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Hội nghị TW 7 khóa 7(tháng 1-1994) đã có bước đột phá mới trong nhận thức về công nghiệp hóa. "Công nghiệp hóa hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản,toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dich vụ quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học-công nghệ,tạo ra năng suất lao động xã hội cao"
Đến đại hội IX (4-2010) đảng tiếp tục bổ xung và nhấn mạnh 1 số điểm mới về công nghiệp hóa:
- Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.
- Hướng công nghiệp hóa,hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm,các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuât khẩu.
- CNH-HDH đất nước phải đảm bảo XD nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại
- Đẩy nhanh công nghiệp hóa,hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất,chất lượng, sản phẩm nông nghiệp
· Mục tiêu,quan điểm CNH-HDH
# Mục tiêu : cải tiến nước ta thành 1 nước CNH-HĐH có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,có cơ cấu kinh tế hợp lý,quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng-an ninh vững chắc,dân giàu nước mạnh XH công= dân chủ văn minh.
#Quan điểm:
Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa va công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế trí thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.
Do đó, CNH-HDH không phải chỉ là việc của nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ quốc tế nhằm thu hút đầu tư, học hỏi kinh nghiệm ...
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH-HĐH. Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đén tăng năng suất lao động , giảm chi phí sản xuất ...
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
Nội dung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn vối phát triển kinh tế tri thức
Nội dung cơ bản:
Phát triển mạnh các nghành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới nhất của nhân loại.
Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương
Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ
Giảm chi phí trung gian
#Định hướng :
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân,nông thôn.
Một là về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn:
Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tao ra giá trị gia tăng càng cao, gắn liền với công nghiệp chế biến và tị trường; đẩy mạnh tiến bộ khoa học-kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất,nâng cao năng suất,chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản.
Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ
Hai là về quy hoạch phát triển nông thôn :
Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn,thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới.XD các làng,xã,ấp,bản có cuộn sống no đủ văn minh, môi trường lành mạnh.
Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng bộ như thủy lợi,giao thông, điện nước,....
Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi vs XD nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí,bài trừ các tệ nạn XH hủ tục lạc hậu
Ba là,về giải quyết lao động,việc làm ở nông thôn.
chú trọng dạy nghề,giải quyết việc làm cho nông dân.
Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo,nhất là ở vùng sâu vùng xa.
Phất triển nhanh hơn công nghiệp,xây dựng và dịch vụ
1.đối với công nghiệp và xây dựng:
Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh,tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động.Khuyến khích và tạo điều kiện để cá thành phần kinh tế tham gia phát triển các ngành cong nghiệp sản xuất hang tiêu dung và xuất khẩu
Tích cực thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan trọng về khai thác dầu khí,lọc dầu và hóa dầu, luyện kim ,cơ khí chế tạo.....
Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế- xã hội nhất là các sân bay quốc tế,cảng biển,đường cao tốc......
2.đối với dịch vụ.
Tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dich vụ,nhất là những ngành có chất lượng cao,tiềm năng lớn,đưa tốc độ phát triển của ngành dich vụ cao hơn tốc độ tăng GDP.Tiếp tục mở rộng nâng cao chất lượng các ngành dich vụ truyền thống như vận tải,thương mại,ngân hang,du lịch.....
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dich vụ công cộng. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ và tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp
Phát triển kinh tế vùng
1.có cơ chế chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước phát triển nhanh hơn
2.xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm Bắc Trung Nam thành những trung tâm công nghiệp.Chú trọng đầu tư cho các vùng khó khăn, các vùng biên giới hải đảo,tây nguyên, tây nam , tây bắc.
Phát triển kinh tế biển:
Xây dựng và thực hiện chiến lược phá triển kinh tế biển toàn diện có trọng tâm, trọng điểm.
Hoàn thiện quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển,khai thác và chế biến dầu khí,khai thác và chế biến hải sản,phát triển du lịch biển đảo.
Chuyển dịch cơ cấu lao động,cơ cấu công nghệ
1.phát triển nguồn nhân lực
2.phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ
3.kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghẹ giáo dục và đào tạo để phát huy vai trò quốc sách hàng đầu,tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hóa hienj đại hóa và phát triển kinh tế tri thức.
4.đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính
Bảo vệ,sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia,cải thiện môi trường tự nhiên
1.tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia,nhất là các tài nguyên đất nước,khoáng sản và rừng. Ngăn chặn các hành vi khai thác trái phép,phá hủy nguồn tài nguyên.
2.từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu,dự báo khí tượng-thủy văn chủ đọng phòng ngừa thiên tai,tìm kiếm cứu nạn
3.xử lý tốt mối quan hệ giưa gia tăng dân số,phát triển kinh tế và đo thị hóa với bảo vệ môi trường
4.mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên
Câu 10: Quá trình nhận thức của Đảng về nền kinh tế thị trường và đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Tư duy của Đảng về nền KTTT từ đại hội 6-8:
Trước đổi mới,cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tâp trung.
+ Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mênh lệnh hành chính
+ Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất,kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối vs các quyết định của mình
+ Quan hệ hàng hóa-tiền tệ bị coi nhẹ,chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu
+ Bộ máy cồng kềnh nhiều cấp trung gian,kém năng động,phong cách cửa quyền,quan liêu...
Bao cấp qua giá,bao cấp qua chế đọ tem phiếu, bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách.....
Dưới áp lực của tình thế khách quan,nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội,đề cập sự cần thiết đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,Đại hội VI khẳng định : "Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ... "
Nhận thức về kinh tế thị trường trong giai đoạn này có sự thay đổi căn bản sâu sắc;
1.kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu chung của toàn nhân loại.
Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có cùng bản chất đều nhằm sản xuất ra dể bán,đều nhằm mục đích giá trị và đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hoá-tiền tệ
Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường đều dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và các hình css[r hữu khác nhau về tư liệu sản xuất,làm cho những người sản xuất vừa độc lập vừa phụ thuộc vào nhau.
Kinh tế thị trường lấy khoa học,công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền sản xuất XH hóa cao
2.kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan tỏng thời kỳ quá độ lên CNXH
Kinh tế thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên,tự cấp,tự túc, chứ không đối lập với các chế độ XH.Vì thế KTTT tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH. XD và phát triển KTTT ko phải là phát triển tư bản chủ nghĩa hoặc đi theo con đường tư bản chủ nghĩa và tất nhiên, XD KTXHCN cũng không dẫn đến phủ đinh KTTT(kinh tế thị trường)
Đại hôi VII của Đảng(6-1991) khẳng định chủ trương tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,phat huy thế mạnh của các thành phần kinh tế vừa cạnh trạnh vừa hợp tác,bổ xung cho nhau trong nền kinh tế quốc dân thống nhất.Trong cơ chế kinh tế đó,các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ sản xuất,kinh doanh,quan hệ bình đẳng,cạnh tranh hợp pháp,hợp tác và lien doanh tự nguyện.Nhà nước quản lý nền kinh tế để định hướng dẫn dắt các thành phần kinh tế,tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho sản xuất,kinh doanh theo cơ chế thị trường.
3.có thể và cần thiết sử dụng KTTT để XD CNXH ở nước ta.
KTTT tồn tại khách quan tỏng thời kỳ quá độ lên CNXH.Vì vậy có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta,có những đặc điểm sau:
- Các chủ thể KT có tính độc lập,nghĩa là có quyền tự do trong sản xuất kinh doanh...
- Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết,hệ thống thị trường phất triển đồng bộ và hoàn hảo
- Nền KT có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của KTTT như quy luật giá trị,quy luật cung cầu,quy luật cạnh tranh
- Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước
Tư duy của Đảng về nền KTTT từ đại hội 9-10:
Đại hội IX của Đảng (4-2001) xác định nền KTTT định hướng XHCN là mô hình KT tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH.Đó là nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường,có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN
Về mục đích phát triển: Mục tiêu của KTTT định hước XHCN ở nước ta là nhằm thực hiện "dân giàu, nước mạnh,XH công= dân chủ văn minh"nâng cao đời sống ND,đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo,giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất
Về phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu,nhiều thành phần KT nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong thành phần KT ,trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền...phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền KT.
Về định hướng XH và phân phối : Thực hiện tiến bộ và công bằng ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển;tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển XH,văn hóa,GD&ĐT,giải quyết tốt các vấn đề XH vì mục tiêu phát triển con người. Hạn chế tác động tiêu cực của KTTT
Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ XH của ND bảo đảm vai trò quản lý,điều tiết nền KT của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của đảng.
Mục tiêu và quan điểm cơ bản:
Mục tiêu: làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của KTTT,thúc đẩy KTTT định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả,bền vững, hội nhập KT quốc tế thành công
Những năm trước mắt cần đạt mục tiêu:
1.từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật,bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển thuận lợi.Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển các thành phần KT #.
2.đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
3.giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển KT vs phát triển văn hóa,XH bảo đảm tiến độ,công=XH,bảo vệ môi trường.
4.phát triển đồng bộ,đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước,từng bước lien thông với thị trường khu vực và thế giới
5.nâng cao hiệu lực,hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc,các đoàn thể chính trị XH.
Quan điểm: Nhận thức đầy đủ,tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường,thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện Việt Nam.
- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế,giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường,giữa thể chế kt vs thể chế chính trị XH,giữa nhà nước thị trường và XH
- Kế thừa có chọn lọc những thành tựu phát triển kinh tế của nhân loại, nhữn kinh ngiêm thực tiễn của nước ta,chủ động tích cực hội nhập kt,giữ vững độc lập chủ quyền,an ninh chính trị,an toàn xh
- Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn có bước đi vững chắc vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiêm
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng,hiệu lực quản lý phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình phát triển đất nước
Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN
Hoàn thiện thể chế kttt định hướng xhcn là làm cho nó phù hợp với các yêu cầu và nguyên tắc kttt định hướng xhcn,làm cho nó vận hành thông suốt và có hiệu quả.Cần thiết sử dụng kttt làm phương tiện XD CNXH
Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kt loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh
Hoàn thiện thể chế về sở hữu: Phương hướng cơ bản la
- Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là nhà nước,đồng thời bảo đảm và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất
- Tách biệt vai trò của Nhà Nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền kinh tế-xh với vai trò chủ sở hữu tài sản,vốn của nhà nước;tách chức năng chủ sở hữu tài sản,vốn của nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
- Quy định rõ,cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với các loại tài sản. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm nghĩa vụ của họ đối với xã hội
- Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp,tổ chức,cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Hoàn thiện thể chế về phân phối:
- Hoàn thiện luật pháp,cơ chế,chính sách về phân bố nguồn lực,phân phối và phân phối theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước,từng chính sách phát triển
- Đổi mới,phát triển,nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế
- Đổi mới, phát triển hợp tác xã,tổ hợp tác theo cơ chế thị trường, theo nguyên tắc: tự nguyện,dân chủ, bình đẳng,cùng có lợi và phát triển công cộng
- Đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ,có hiệu quả
Hoàn thiện thể chế :
- Hoàn thiện thể chế về giá,cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Hoàn hoàn thiện khung pháp lý cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cho hoạt động và phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán, tăng tính minh bạch,chống các giao dịch phi pháp,các hành vi rửa tiền, nhiễu loạn thị trường
- Xây dựng đồng bộ pháp luật,cơ chế, chính sách quản lý,hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu,ứng dụng, chuyển giao công nghệ,nâng cao hiêu quả hoạt động của nó.
Hoàn thiện thể chế gắn với tăng trưởng kt :
- Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xhcn
- Hoàn thiện luật pháp,chính sách về bảo vệ môi trường,có chế tài đủ mạnh đối với các trường hợp vi phạm
Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng:
Đổi mới nâng cao vai trò,hiệu lực quản lý kt của nhà nước.Tiếp tục hoàn thiên luật pháp,cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để các tổ chức và nhân dân tham gia tích cực và có hiệu quả vào quá trình thực thi, giám sát thực hiện luật pháp,các chủ trương phát triển kinh tế-xã hội.
Câu 11 : Đường lối cơ bản của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta trong thời kì đổi mới.
>> Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị.
Đảng ta khẳng định mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị, trước hết là đổi mới tư duy kinh tế đồng thời đổi mới hệ thống chính trị,có đổi mới kinh tế thành công mới tạo được điều kiện cơ bản để tiến hành đổi mới hệ thống chính trị thuận lợi và ngược lại, đổi mới hệ thống chính trị sẽ thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh tế.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên cnxh (1991)khẳng định "toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về ND"
Nhận thức về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới: Đại hội IX cho rằng : "Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng XH chống áp bức,bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái;đấu tranh và làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch;bảo vệ độc lập dân tộc XD nước ta thành 1 nước XHCN phồn vinh, ND hạnh phúc.
Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở lien minh giữa CN-ND-TT do đảng lãnh đạo, kêt hợp hài hòa các lợi ích cá nhân với các thành phần kinh tế của toàn XH."
Cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thông chính trị: Đảng lãnh đạo,nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ
Nhận thức mới về XD nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị.
Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị
Mục Tiêu: đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN,phát huy đầy đủ quyền làm chủ của ND.
Quan điểm:
Một là: kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị
Hai là: đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng, hiệu lực quản lý của NN,quyền làm chủ của ND,làm cho hệ thống chính trị năng động, hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới và yêu cầu của nền kT thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế.
Ba là: đổi mới hệ thống chính trị 1 cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp
Bốn là : đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với XH
Chủ trương XD hệ thống chính trị:
XD đảng trong hệ thống chính trị.
- về phương thức lãnh đạo,cương lĩnh 1991 xác định : "Đảng lãnh đạo XH = cương lĩnh, chiến lược,các định hướng về chính sách và chủ trương công tác;= công tác tuyên truyền, thuyết phục ,vận động, tổ chức kiểm tra và = hành động gương mẫu của đảng viên."
Về vị trí vai trò của đảng trong hệ thống chính trị,cương lĩnh 1991 xác định: "Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị,đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy.Đảng lien hệ mật thiết với ND,chịu sự giám sát của ND,hành động trong khuôn khổ của hiến pháp và pháp luật"
Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luoon2 coi trọng việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Nghị quyết TW5 khóa X về "tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị" đã chỉ rõ các mục tiêu giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của đảng đối với nhà nước và toàn XH, sự gắn bó mật thiết giữa đảng và ND; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị, tiến hành đồng bộ với đổi mới các mặt của công tác xây dựng Đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức,viên chức đồng bộ với đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN. Thực hiện dân chủ rộng rãi trong đảng và trong xã hội, đẩy mạnh phân cấp, tang cường chế độ trách nhiệm cá nhân,đòi hỏi phải chủ động,tích cực, có quyết tâm chính trị cao,đồng thời cần thận trọng,có bước đi vững chắc,vừa làm vừa tổng kết vừa rút kinh nghiệm. mỗi ngành vừa phải quàn triệt các nguyên tấc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm,yêu cầu,nhiệm vụ của từng cấp từng ngành.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN được xây dựng theo 5 đặc điểm:
+ đó là nhà nước của dân do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất,có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước.
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và pháp luật được thi hành.
+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người,quyền công dân,nâng cao trách nhiệm pháp lý đồng thời tăng cường kỷ luật,kỷ cương
+ Nhà nước pháp quyền XHCN VN do 1 đảng duy nhất lãnh đạo,có sự giám sát của ND
Câu 12. Quá trình nhận thức của đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiến lên,đậm đà bản sắc dân tộc.
A.Trước thời kỳ đổi mới :
Đầu năm 1943 ban thường vụ tw đảng họp tại Võng La(Đong Anh, Phúc Yên) đã thông qua bản Đề Cương Văn hóa Việt Nam và đề ra 3 nguyên tắc của nền văn hóa mới: Dân tộc hóa (chống lại mọi ảnh hưởng nô dịch và thuộc địa) Đại chúng hóa (chống mọi chủ trương, hành động làm cho văn hóa phản lại hoặc xa rời quần chúng) Khoa học hóa (chống lại tất cả những gì làm cho văn hóa phản tiến bộ, trái khoa học). Nền văn hóa mới Việt Nam có tính chất dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dung.Trong đó 2 nhiệm vụ cấp bách đó là:
- Cùng diệt giặc đói phải diệt giặc dốt
- Chống lại nạn mù chữ và giáo dục lại nhân dân chúng ta,làm cho dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam độc lập.
Trong năm 1955-1986
Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa được hình thành bắt đầu từ đại hội III(1960)mà điểm cốt lõi là chủ trương tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa đồng thời với cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất và cách mạng về khoa học kỹ thuật,kỹ thuật. Mục tiêu là làm cho nhân dân thoát nạn mù chữ và thói hư tật xấu do xã hội cũ để lại, có trình độ văn hóa ngày càng cao, có hiểu biết cần thiết về khoa học, kỹ thuật tiên tiến để xây dựng cnxh, nâng cao đời sống vật chất văn hóa.
B.Trong thời kỳ đổi mới:
*Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Cương lĩnh năm 1991 (được đại hội VII thông qua) đưa ra quan niệm về nền văn hóa VIệt Nam có đặc trưng: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,thay cho quan niệm nền văn hóa Việt Nam có nội dung xhcn, có tính chất dân tộc,có tính đảng và tính nhân dân. Cương lĩnh chủ trương xây dựng nền văn hóa mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo,dân chủ, tiến bộ. làm cho thế giới quan Mác-Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng 1 xh dân chủ văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và hững giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội
Đại hội VII, VIII, IX,X và nhiều nghị quyết TƯ tiếp theo đã xác định văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội và coi văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển
Hội nghị TƯ 10 khóa IX (7-2004) đạt vấn đề đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kt là trung tâm, xây dưngnj, chỉnh đốn đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hóa-nền tảng tinh thần của xã hội
*Quan diểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền vh
1. văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội:
Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại. nó tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội-vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng;được truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ
Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội
2. văn hóa là động lực thúc đẩy phát triển
Phát triển phải dựa trên cội nguồn, bằng cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia,dân tộc là văn hóa. Ngày nay, trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng kinh tế là trí tuệ, là khả năng phát huy đến mức cao nhất tiềm năng của con người.Tiềm năng sang tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành văn hóa, nghĩa là trong tri thức, và khả năng sang tạo, trong bản lĩnh tự đổi mới của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng.
Trong nền kttt, một mặt văn hóa dực vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn thúc đẩy người lao động không ngừng phat huy sang kiến, caỉ tiến kỹ thuật,nâng cao tay nghề.... Mặt khác văn hóa sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế xu hương sung bái lợi ích vật chất, sùng bái tiền tệ, nghĩa là hạn chế dẫn đến suy thoái xã hội. Văn hóa,nhất là văn hóa phương đông, cổ vũ và hướng dẫn cho 1 lối sống có chừng mực,mô hình ứng xử than thiện giữa con người và thiên nhiên, vì sự phát triển bền vững cho thế hệ hiện nay và mai sau.
3. Văn hóa là một mục tiêu của phát triển.
Mục tiêu xây dựng một xã hôi Việt Nam "dân giàu nước mạnh......" chính là mục tiêu văn hóa.
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 1991-2000 xác định "Mục tiêu và động lực cúa sự phát triển là vì con người, do con người", đồng thời nêu rõ "Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường". Phát triển hướng tới mục tiêu văn hóa-xã hội mới đảm bảo phát triển bền vững trường tồn.
Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển chúng ta chủ trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ và đồng bbooj hơn với phát triển kinh tế-xã hội
- Khi xác định mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội phải đồng thời xác định mục tiêu văn hóa, hướng tới xã hội cong bằng,dân chủ văn minh. Phải có chính sách kinh tế trong văn hóa để gắn văn hóa với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế, tài chính hỗ trợ cho phát triển văn hóa.
4. Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới
Việc phát triển kinh tế-xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau:...Nhưng nguồn lực này đều có hạn vá có thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ có tri thức con người là vô hạn và có khả năng tái sinh.Theo đó quóc gia nào đạt thành tựu giáo dục cao, tức là có vốn trí tuệ toàn dân nhiều hơn thì chứng tỏ xã hội đó phát triển hơn, có khả năng tăng trưởng dồi dào.
*Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ, cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xh theo chủ nghĩa Mác-Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lich sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước
Nói chung, bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc,là quá trình dân tộc thường xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản than mình, biết cạnh tranh và hợp tác để tồn tại và phát triển
Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội và thể chế chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo quá trình hội nhập kinh tế thế giới, quá trình gao lưu văn hóa với các uốc gia khác và sự tiếp nhân tích cực văn hóa, văn minh nhân loai.
Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải được thấm đượm trong mọi hoạt động xây dựng, sang tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo
Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng với mở rộng giao lưu quốc tế,tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác để bắt kịp sự phát triển của thời đại.Giữ gìn bản sắc dân tộc phải gắn liền với chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục,tập quán và lề thói cũ.
*Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam
Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc an hem cùng sống trên lãnh thổ Việt Nam
*Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng
Để xây dựng đội ngũ trí thức, Đảng ta đa khẳng định:
Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu
Cùng với giáo dục và đâò tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là đọng lực phát triển kinh tế-xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công cnxh. Thực hiên chính sách này chúng ta chủ trương:
· Nâng cao chât lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học;thực hiện "chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa" chấn hưng nèn giáo dục Việt Nam
· Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở- mô hình xã hội học tập với hệ thống giữa các bậc học, ngành học. Đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục
· Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
· Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nahnh quy mô đào tạo cao đẳng nghề... cho việc xuất khẩu lao động
· Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học,gắn đào tạo với sử dụng, trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao,nhất là chuyên gia đầu ngành.
· Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục khắc phục mối truyền thụ 1 chiều.
· Thực hiện xã hội hóa giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành giáo dục với các ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội
· Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo
· Phát triển khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sang tỏ những vấn đề lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
· Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, tập chung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, đặc biệt các lĩnh vực Việt nam có nhu cầu thế mạnh
· Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Đảy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
*Văn hóa là một mặt trận;xây dựng và phát triển văn hóa là 1 sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì,thận trọng.
Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sang tạo nên những giá trị văn hóa mới, làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn xã hội
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top