ck chương III
CHƯƠNG 3. Tổ chức và hoạt động của thị trường gd ck
1. Khái niệm và đặc điểm:
KN: Thị trường chứng khoán là loại thị trường ở đó các chứng khoán được phát hành và giao dịch giữa người mua và người bán, là thị trường vốn với đặc tính huy động vốn trung và dài hạn. Thị trường chứng khoán là cầu nối giữa cung và cầu về vốn, giữa người mua và người bán chứng khoán. Cùng với hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán tạo nên một hệ thống tài chính đủ mạnh. Bằng cách đầu tư vào chứng khoán thông qua thị trường chứng khoán, người đầu tư được trực tiếp kiểm soát vốn, quản lý công ti
Đặc điểm:
- Nó là một định chế tài chính trực tiếp. Khác với các hình thức gián tiếp, đầu tư thông qua chuyển hóa từ tư bản nhàn rỗi sang tư bản cho vay bởi các chế định tài chính trung gian như tín dụng ngân hàng hoăc các tổ chức tài chính trung gian khác từ đó tư bản sở hữu mới chuyển thành tư bản sử dụng.
- Thị trường chứng khoán là nơi các nhà đầu tư luôn gắn được quyền sử hữu tư bản với quyền sử dụng tư bản mà không cần tích lũy nguồn vốn đủ lớn để tự đứng ra tổ chức kinh doanh.Ở đâu nhà đầu tư liên tục và trực tiếp đưa ra những quyết định đối với việc sử dụng tư bản của mình, tức là anh ta nhanh chóng di chuyển tư bản từ lĩnh vực này, doanh nghiệp này sang lĩnh vực và doanh nghiệp khác bằng cách mua bán các loại cổ phần trên sàn giao dịch.
- Thị trường chứng khoán, vốn của các nhà đầu tư tu đang bị chôn chặt ở máy móc, thiết bị nhưng được tồn tại dưới các dạng chứng chỉ có giá là các hình thức cổ phiếu khác nhau đại diện cho từng phần của doanh nghiệp.
- Thị trường chứng khoán là môi trường tạo tính thanh khoán cao cho các luồng vốn tồn tại dưới hình thức tư bản giả, nhờ đó không chỉ tạo ra tính linh hoạt trong vận động của các luồng vốn, mà còn tạo ra sự minh bạch trong thẩm định hiệu quả hoạt động của các luông vốn.
- Thị trường chứng khoán là một môi trường thuận lợi, một kênh truyền dẫn năng động, hiệu quả cho sự chuyển hóa tư bản sở hữu thuần trơng tay tư nhân thành sở hữu xã hội, làm cho tính xã hội của tư bản ngày càng tăng cao.
Bản chất của thị trường ck:
Xét đến bản chất của thị trường ck chúng ta xét đến việc cái gì đã tạo nên thị trường:
- Dưới góc độ kinh tế:Nó là tập hợp các hoạt động phân phối lại các nguồn vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác.
- Dưới góc độ pháp lý thì nó là tập hợp các giao dịch mua bán ck trên cơ sở qd của pháp luật
Về chức năng:
- Phân phối lại nguồn vốn cho các nhà đầu tư
- Xác định giá thị trường của ck (ý nghĩa của cnang: xác định chỉ số ck-kim chỉ nam cho nền kinh tế quốc gia, là cơ sở cho tổ chức phát hành tiến hành phát hành bổ sung ck, tác động tới tâm lý và hướng của các nhà đầu tư)
- Tạo tinh thanh khoản cao cho các ck. Tính thanh khoản là khản năng chuyển đổi thành tiền một cách nhanh chóng của các loại ck. Nhowfcos hoạt động thị trương ck mà các ck được niêm yết va giao dịch dễ dàng thực hiện các hoạt đông mua đi bán lại thông qua đó các nhà đầu tư có thể thu hồi vốn phụ vụ nhu cầu bản than hoặc chuyển hướng đầu tư sang một loại ck hoặc lĩnh vực khác.
Các nguyên tắc hoạt động của thị trường ck:
- Tôn trọng tự do buôn bán kinh doanh và dịch vụ ck của các tổ chức cá nhân.
- Công bằng công khai minh bạch
- Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
- Tự chịu trách nhiệm về rủi ro
- Tuân thủ các quy định của pháp luật
Mặt hạn chết của thị trường ck:
- Thị trường ck là sân chơi cho các nhà đầu tư ck chuyên nghiệp, có kinh nghiệm …vì họ có khả năng tính toán, phân tích thị trường tốt, đối với các nhà đầu tư riêng lẻ sẽ bất lợi
- Là sân chơi chứa nhiều rủi ro. Những yếu tố khách quan có thể dẫn đến những tác động xấu hoặc tốt cho sự phát triển của thị trường ck. Vd : suy giam kinh tế, thiên tai…
- Dễ xảy rá các hiện tượng vi phạm pháp luật: lung đoạn thị trường, gian lận lừa đảo.
TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG CK
Sở giao dịch chứng khoán:
Cơ cấu Tổ chức của sở trường ck:
Hình thức tồn tại:CT THNH OR CT CỔ PHẦN. Thực tế thì, trước đây là cttnhh một thành viên do nhà nước làm chủ từ năm 2010 sẽ chuyển thành công ty cổ phần bằng cách bán bớt phần vốn nhà nước và phát hành cổ phiếu ra công chúng.
1. Hội đồng quản trị: (cơ quan có quyền lực cao nhất của sở giao dịch ck.)
Trên thế giới quy định thanh viên của hội đồng quản trị bao gồm: Đại diện các công ty ck,đại diện của tổ chức niêm yết, giới chuyên môn nhà kinh doanh, chuyên gia pháp luật và các thành viên đại diện cho chính phủ.
Các thành viên của hdqt bầu ra chủ tịch hội đồng quản trị, và mang tới Bộ trưởng bộ tài chính phê chuẩn đóng dấu trước đó thì phải có ý kiến của chủ tịch UBCKNN về tư cách…. Của vị này.
Bộ tài chính thông qua điều lệ của sở giao dịch ck.
Điều lệ quy định về nhiệm vụ quyền hạn của HDQT cụ thể:
- Đinh chỉ và rút giấy phép thành viên
- Chấp thuận, đình chỉ và hủy bỏ niêm yết ck
- Chấp thuận kết hoạch và ngân sách hang năm của sở giao dịch chứng khoán
- Ban hành va sửa đổi các quy chế hoạt động của sở giao dịch ck
- Các thẩm quyền khác theo điều lệ.
2. Ban giám đốc:
Cơ quan diều hành vủa sở giao dịch ck và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về hoạt động điều hành của mình
Thành viên ban giám đốc: (1. ông giám đốc do HDQT đề nghị Bộ trưởng bộ tài chính phê chuẩn đóng dấu trước đó thì phải có ý kiến của chủ tịch UBCKNN về tư cách…. Của vị này., 2, ông phó giám đốc,)
3. Ban kiểm soát: là cơ quan giúp việc cho hội đồng quản trị để kiểm soát các hoạt động tại sở ck trong đó có cả hoạt động ăn ngủ của ban giám đốc. thành viên của ban này được hội đồng quản trị phê chuẩn bổ nhiệm, và chịu trách nhiệm trước hội đồng quan trị.
4. các bộ phận giúp việc:
- Phòng giao dịch là phòng chức năng chịu trach nhiệm về việc quản lí và giám sát các giao dịch thực hiện tại sở giao dịch ck
- Phòng niêm yết là phòng chức năng chịu trách nhiệm về việc quản lý hoạt động niêm yết ck tại sở
- Phòng thành viên chịu trách nhiệm về quản lý và giám sát thành viên
- Phòng công nghệ thông tin,. Kế toán, nghiên cứu và phát triển văn phòng.
NOTE:
Sở ck khác với các công ti kinh doanh khác:
- Chỉ có ttg mới có quyền ra quyết định thành lập, giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu… theo đề nghị của BT-TC
- Dù tồn tại dưới hình thức nào thị số cổ phần mà nhà nước nắm giữ trong sở ck luôn giữ vị trí chi phối của sở.
- Sở ck là công ti có hoạt động kinh doanh đặc thù – tổ chức thị trường giao dịch ck tập chung, là một hoạt động mà không phải chủ thể nào cũng có thể kinh doanh được, nội dung kinh doanh bao gồm: Quản lý việc niêm yết ck, cung cấp chỗ và thu phí cho các thành viên giao dịch, cung cấp các trang thiết bị kỹ thuật phụ vụ cho giao dịch
- Nó chịu sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành và pháp luật có lien quan:
- Chịu sự quản lý và giám sát của ubcknn với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thể hiện:
+ có ý kiến đối với điều lệ của sở giao dịch ck trước khi điều lệ được bộ tài chính phê duyệt
+ Chấp nhận các quy chế về niêm yết, giao dịch, công bố thông tin và thành viên do sở giao dịch ck trình
+ Hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ kinh doanh ck cho sở giao dịch ck
+ Thanh tra, giám sát, phát hiện vi phạm và xử lý vi phạm
+ Tạm đình chỉ hoạt động của sở giao dịch ck nêu thấy có sai phạm dẫn đến ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư.
Quyền của sở giao dịch ck:
Điều 37: 1. Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
4. Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
6. Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
7. Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết.
8. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
9. Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Nghĩa vụ của sở ck:
Điều 38. Nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
1. Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả.
2. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 107 của Luật này.
4. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
5. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
6. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
Hoạt động của sở giao dịch ck:
Hoạt động của sơ ck thể hiện: niêm yết ck, giao dịch ck, thành viên, hoạt động công bố thông tin.
Hoạt động niêm yết ck:
Kn: là hoạt động của sở giao dịch ck nhằm xác kiểm tra và chấp thuận chứng khoán của một tổ chức phát hành đủ điều kiện đưa vào giao dịch tại sở ck
Ý nghĩa: của việc ck được niêm yết tại sở ck:
- Về phía tổ chức phát hành:
+ Nâng cao cao uy tín của tổ chức phát hành nào được niêm yết, tạo cơ hội tốt cho các tổ chức phát hành tiến hành hoạt động huy động vốn từ công chúng
+ Nâng tính thanh khoản cho ck sở ck là nơ ck được giao dịch nhanh chóng an toàn và thuận lợi, tạo khả năng chuyển đổi chuyển nhượng cho chứng khoán được niêm yết tại sở
+ Giúp tổ chức phát hành xác định được chính xác giá trị thị trường của ck
+ Tổ chức phát hành được hưởng ưu đãi về thuế trong khoản thời gian nhất định
Tuy nhiên điểm bất lợi: tổ chức phát hành phải công bố thong tin định kỳ và có thể bất thường trong trường hợp cần thiết, việc này có thể dẫn tới việc kinh doanh của tổ chức phát hành.
- Về phía sở ck: thì càng nhiều ck được niêm yết thì càng làm tăng uy tín của sở, làm tăng nguồn thu từ phí cho sở giao dịch ck
- - Về phía các công ti chứng khoán thành viên của sở giao dịch chứng khoán thì càng nhiều ck thì càng nhiều cơ hội môi giới mua bán cho các nha dầu tư tăng lên và doanh thu của các công ty từ hoạt động này cũng tăng lên.
- Về phía nhà nước việ niêm yết ck của tổ chức phát hành hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển của thị trường chứng khoán mà nhà nước đề ra.
- Về phía nhà đầu tư việc niêm yets ck củ tổ chứ phát hành giúp nhà đầu tư có them một loại chứng khoán có triển vọng tốt để lựa chọn quyết định đầu tư.
Tiêu chuẩn để một cổ phiếu được niêm yết.
- Là công ti cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đang kí niêm yết từ 80 tỉ đồng trở nên
- Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng kí niêm yết phải có lãi và không có lỗ kuyx kết tính đên năm đăng ký niêm yết.
- Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của coongty do ít nhất 100 cổ đông năm giữ.
- Cỏ đông là thành viên hội đồng quản trị ban kiểm soát giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong vòng 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân nắm giữ.
- Không có khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định cảu phát luật, công khai mọi khoản nợ đối với công công ti của thành viên hội đồng quản tri, ban kiểm soát giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc, kế toán trưởng cổ đông lơn va những người có lien quan.
- Đảm bảo thủ tục về niêm yết theo quy định về quy chế của sở ck
+ tổ chức đăng niêm yết lập hồ sơ đăng kí niêm yết bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định gửi đến sở ck.
+ Sở giao dịch ck xem xét bộ hồ sở, sở giao dịch ck có trách nhiệm xem xét bộ hồ sơ đăng kí niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ.
+ Sở giao dịch chướng khoán quyết định chấp thuận đăng kí niêm yết hoặc từ chối đăng ký niêm yết, nếu tư chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do.
Hoạt động giao dịch chứng khoán tại sở ck:
Hệ thống giao dịch ở vn đang sử dụng là hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh, theo đó lệnh giao dịch của nhà đầu tư được khợp trực tiếp với nhau theo một quy định nhất định.
Hệ thống này có những ưu điểm sauL thứ nhất hệ thống giúp cho nhà đầu tư có thể giao dịch được với mức giá tốt nhất thỏa mãn được cả người bán và người mua, bởi lẽ mức giá thực hiện là mức giá cạnh tranh giữa những nhà đầu tư. Thứ hai bằng cách theo dõi bảng điện tử thông báo kết quả khớp lệnh, nhà đầu tư co thể kịp thời phân tích, phán đoán và đưa ra những quyết địn đầu tư chính xác và hiệu quả. Cuối cùng hệ thống giao dịch này đơn giản vì tự động hóa hoàn toàn, chi phí giao dịch thấp. dễ theo dõi và kiểm tra, giám sát.
Giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh tại sở ck:
Bước 1. Nhận lệnh:thành viên trực tiếp nhận lệnh giao dịch của khách hang tại trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch hoặc đại lí nhận lệnh, lệnh của khách hang cũng có thể được truyền tới quan các phương tiện truyền thong như điện thoại, telex internet…. Việc sử lệnh có thẻ thưc hiện khi lệnh gốc chưa được nhập vào hệ thống khợp lệnh
Lệnh giao dịch hiện nay ở vn bao gồm 2 loại lệnh giới hạn và lệnh lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh
+ Lệnh giới hạn là lệnh mua bán trong đó nhà đầu tư đưa ra mức giá giới hạn cụ theeryeeu cầu thành viên thực hiện giao dịch không cao hơn mức giá đó (nếu mua ) và không thấp hơn giá đó nếu bán. Như vậy khi nhận được lệnh này, thành viên môi giới phải mua hoặc bán theo mức giá chỉ định hoặc tốt hơn.
+ Lệnh giao dịch tại mức gia khớp lệnh là lệnh mua hoặc bán mà không ghi mức giá theo đó nhà đầu tư đưa ra cho thành viên môi giới thực hiện theo mức gias khớp lệnh trong phiên giao dịch.
Lệnh giao dịch thong thường bao gồm các nôi dung sau:lệnh mua hoặc bán, mã chứng khoán, số lượng chứng khoán. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư, mức giá (đối với lệnh giới hạn).khi đặt lẹnh cần lưu ý
Giá trần và giá sàn được xác định trên cơ sở giá tham chiếu và biên đọ dao động.
Giá tham chiếu là mức giá cơ bản làm cơ sở tính toán biên độ giao động giá hoặc các giá khác trong ngày giao dịch, thông thường là giá đống của ngày hôm trước.
Biên độ giao động giá là mức độ cho phép giao động giá trong một phiên giao dịch. Pháp luật quy định biên độ giá nhằm hạn chế những biên độ lớn về giá chứng khoán trên thị trường trong ngày giao dịch
Bước 2:truyền lệnh đến sở giao dịch ck và nhập vào hệ thống.: trình tj truyền và nhập lệnh srx theo nguyển tắc ưu tiên về giá (mua có mức cao, bán có mức thấp được ưu tiên trước), ưu tiên về thời gian (khi giá bằng nhau thì gdich nào nhập vào hệ thống trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước) ưu tiên về khống lượng (nếu cùng thời gian,cùng giá thì lệnh nào có khối lượng giao dịch lớn sẽ thực hiện trước)
Bước 3 khớp lệnh:bao gồm khớp lệnh định kì và thường xuyên. Định kì là việc tập hợp các lệnh giao dịch mua và bán vào hệ thống giao dịch trong một khoảng thời gian nhát định và tiến hành khớp lệnh vào một thời điểm quy định để xác định mức gá mà tại đó lệnh mua và lệnh bán được thực hiện nhiều nhất.. Khớp lệnh liên tục là phương pháp nhân lệnh gdich vào hệ thống giao dịch và tiến hành khớp lệnh ngay khi có lệnh giao dịch khác tương ứng có các điều kiện giao dịch đáp ứng được yêu cầu.
Bước 4 xác nhận gdich hoàn thành: kết quả của giao dịch sẽ được hiển thị trên bản điện tử và đồng thời kết quả giao dịch bằng văn bản sẽ chuyển đến tay nhà đầu tư.
Hoạt động giám sát của sở giao dịch ck:
Sở ck thực hiện mọi giám sát trên thị trường ck, theo hai phương thức là gián tiếp(theo dõi nắm bắt tình hình thị trường) và trực tiếp(trực tiếp gắp các đối tượng giám sát để tìm hiểu). Nhằm mục đích timf ra nguyên nhân của những biến động bất thường của thị trường kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các hoạt động sai trái của các chủ thể trên thị trường.
Đối tượng bị giám sát là: các giao dịch ck, hoạt động của các tổ chức niêm yết, của các công ty ck là thành viên.
Nội dung của hoạt độn giám sát:
+ Giám sát việc tuân thủ các quy chế của sở gdich
+ Điều tra các tin đồn co thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường.
+ Điều tra, làm rõ ngăn chặn và xử lý các hành vi bị cấm trong giao dịch chứng khoán, giao dịch nội gián giao dịch thao túng thị trường.
Hoạt động công bố thông tin của sở ck:
Là hoạt động quan trọng.
Phương tiện công bố thông tin của sở giao dịch ck rất đa dạng:
+ Các phương tiện công bố thông tin của UBCK như : báo cáo thường liên, trang thông tin điện tử, các ấn phẩm của ubxk nhà nước,
+ Các phương tiện công bố thong tin của sở ck như bản tin thị trường ck, trang thông tin điện tử cảu sở giao dịch ck…
+ Phương tiện thông tin đại chúng
Điều 107. Công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải công bố các thông tin sau đây:
1. Thông tin về giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
2. Thông tin về tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán; thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
3. Thông tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán.
Thành viên của sở giao dịch chứng khoán:
Nguyên tắc trung gian trong chứng khoán được hiểu là chỉ có thành viên mới được phép trực tiếp thực hiện giao dịch mua bán tại sơ ck, các cá nhân tổ chức muốn mua bán chứng khoán tại sở ck phải quan trung gian là các thành viên này.
Thành viên của sở ck là công ty ck được thành lập theo quy định của pháp luật và được sở ck chấp nhận là thành viên.
Quyền sau đây: (khoản 3 đ 49)
a) Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp;
b) Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
c) Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán làm trung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
d) Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
đ) Các quyền khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Nghĩa vụ của thành viên giao dịch: (khoản 4 điều 39)
a) Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Chịu sự giám sát của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
c) Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật này và Quy chế công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
đ) Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết;
e) Các nghĩa vụ khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Thị trường chứng khoán phi tập trung:
Khái niệm, đặc điểm: là thị trường ck (OTC) mà các giao dịch diễn ra qua quầy. việc mua bán ck được thực hiện trực tiếp tại các ngân hang hoặc tại các công ty ck mà không thong qua trung gian để đưa vào đấu giá tập trung.
Đặc điểm:
+ Là một thị trường có tổ chức
+ Thị trường được tổ chức dưới hình thức phi tập trungcacs giao dịch ck không được thực hiện tại địa điểm xác định mà thong qua hệ thông trao đổi thong tin quan mạng, điện thoại, hoặc bất kì đieạ điểm nào thuận lợi cho việc thương lượng và xác lập giao dịch giữa bên bán và bên mua.
+ Chứng khoán giao dịch trên thị này có chất lương jkhoong cao như ở thị trường giao dịch tập trung, thường là chứng khoán của các công ty nhỏ vừa thành lập chưa được niêm yết và giao dịch trên sở ck.
Trị trường otc có sự tham gia cảu các nha tạo lập thị trường, bên cạnh các nha mỗi giới và tự doanh ck
+ Phương thực giao dịch là phương thực thỏa thuận
+ Hoạt động của thị trường otc chịu sự điều chỉnh của luật ck
+ Thị trường otc chịu sự quản lí và giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý chuyên ngành và các tổ chức liên quan
Các quy định về niêm yết chứng khoán tại thị trương otc:
Quy chế niêm yết ck tại thị trường otc cũng phải được ubcknn phê chuẩn và pahỉ đảm bảo hai yêu cầu:
+ ccho phép các ck chưa đủ điều kiện niêm yết tại thị trường tập trung niêm yết, giao dịch tại thị trường otc
+ Ngăn chặn các ck kém chất lượng được giao dịch tại thị trường otc để đảm bảo sự lãnh mạnh của thị trường.
Quy định về thành viên giao dịch tại otc:
Bao gồm thành viên thong thường và thành viên tạo lập thị trương
Thành viên thong thường tham gia vào otc với từ cách là người môi giới howcj tự doanh ck thực hiện các gdich ck nhân danh khách hang, vì quyền olowij của khác hngf hoặc nhân danh mình. Vì quyền lợi của chính mình
Thành viên tạo lập thị trường có chức năng duy trì thị trường và tính thanh khoản cho mọt hoặc một số loại chứng khoán nhất định, thanh viên tạo lập phải nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định liên tụ đưa ra các mức giá mua bán đối với ck mà mình chịu trách nhiệm tạo lâp, sẵn sang mua bán ck đó với mức giá cam kết.
các quy định về giao dịch:
đặc điểm của thị trường otc là các giao dịch được thực hiện không tại thời điểm cố định mà thong qua hệ thong máy tính nối mạng. thong qua hệ thong này các thành viên thị trường liên tục gửi cho nhau những tạ dữ liệu điện tử để chào mơi tìm kiếm đàm phán và kí kết hợp đông mua bán ck được niêm yết tại đây.
Các quy định vê công bố thong tin:
Minh bạch hóa và công khai hóa thong tin trên thị trường ck là yếu tố tiên quyết đảm bảo hoạt đông ổn định va kanhf mạnh của thị trường ,ọi thong tin sai lệch thong tin không đầy đủ, thong tin được cung cấp chậm trễ đều ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư và có thể gây thiệt hại cho họ làm giảm niềm tin vào thị trường ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường này.
Mọi hoạt động trên thị trường 0tc đề diễn ra thong qua hệ thong máy tính nối mạng nơi các nhà đàu tư các thành viên thị trường khoogn trực tiếp gặp gỡ nhau tại địa điểm nhất định;. Do vậy khả năng hiểu biết nhau hạn chế hơn so với ở thị trường tập trung
Thong tin trên thị trường otc bao gồm: thong tin về các tỏ chức co chứng khoán được niêm yết và giao dich tại thị trường thông tin về bản thân các thanfhvieen giao dịch thong tin về gao dịch dược thực hiện bao gòm giá đặt mua, bán chứng khoán khối lượng thực hiện giao dịch
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top