cau21 tccc
Câu 21: Vai trò của thuế đối với sự phát triển kinh tế. Thực trạng và các giải pháp khắc phục những hạn chế của thuế ở Việt Nam.
I- Khái quát chung về thuế
-Khái niệm và đặc điểm.
Thuế là khoản tiền thu của các cá nhân, các tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân nhằm huy động tài chính cho chính quyền, tái phân phối thu nhập, hoặc điều tiết các hoạt động kinh tế-xã hội.
Thuế phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Đóng thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân
Phân loại thuế:
Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu
-Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.nhưng thực tế,người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. VD: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu..
- Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chổ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế VD: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, ..
Căn cứ vào đối tượng đánh thuế.
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng.
- Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
- Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
- Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất.
- Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.
- Thuế khác và lệ phí, phí.
II- Vai trò (tích cực) của thuế:
1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là điều kiện để thực hiện vai trò của ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng.
2. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Thuế điều tiết và hướng dẫn sản xuất - tiêu dùng thông qua sự phân bổ và sử dụng các nguồn lực.
Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế...Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế:
- thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng: tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội.
- tác động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.
- khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến khích xuất khẩu. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
3. Góp phần đảm bảo công bằng xã hội - giảm chênh lệch mức sống, đảm bảo tích luỹ cho phúc lợi công cộng.
Hệ thống pháp luật thuế được áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội thông qua tác động của pháp luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm công cụ để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, vế thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội.
4. Thuế còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng, kích thích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tất yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh nghiệp. Ðối với những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các quy định chung, pháp luật thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
III. Thực trạng thuế ở Việt Nam
1. Năng lực thuế thấp:chiếm tỷ trọng còn hạn chế trong tổng thu ngân sách nhà nước khoảng 60% trong khi đó các nước phát triển trên 90%(các nước bắc âu trên 95%).Trong đó:
- Thuế nhập khẩu đóng góp tới 1/3 tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, khoản thu này đang giảm đi do các hiệp định tự do hóa thương mại mà Việt Nam đang tham gia
- Thu từ thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong đóng góp ngân sách nhà nước, 46% trong giai đoạn 2001-2005.Các loại thuế gián thu ở Việt Nam bao gồm thuế xuất khẩu-nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí xăng, dầu..
- Kể từ khi gia nhập WTO, thu thuế về xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt và VAT hàng nhập khẩu bị giảm sút do cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Việc cắt giảm thuế quan theo các hiệp định đã ký kết dẫn đến tổng thu nhập nhập khẩu giảm theo
- Kinh tế thế giới khủng hoảng,và kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động mạnh,theo dự kiến thì tăng trưởng kinh tế năm 2009 chỉ đạt 5-6%(giảm khoảng 0,5-1,5%so với mức quốc hội thông qua).chỉ số giá tiêu dùng tăng dưới 9% ...sẽ làm cho Ngành thuế quản lý năm 2009 giảm thu khoảng 5-7%so với dự toán được giao.
Ngoài ra chính sách giãn thuế và giảm thuế cũng đã làm cho giảm thu thuế 5-6%so với được giao.thêm nữa là giá cả của dầu thô dao động trong khoảng 70USD cũng làm giảm thu ngân sách.
Theo báo cáo của Tổng cục thuế (Bộ Tài chính), việc thực hiện các giải pháp về thuế làm giảm số thu ngành thuế năm 2009 khoảng 16-20 % so với dự toán được giao.
2. Thất thu thuế lớn
Mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhưng các biện pháp chống thất thu thuế xem ra chưa hữu hiệu, dường như người ta mới tận thu được với các đơn vị và công dân gương mẫu trong nghĩa vụ thuế, còn những người cố tình trốn thuế thì không bị chế tài. Tình trạng này không những thể hiện trong thuế thu nhập cá nhân (đối với người có thu nhập cao) mà thể hiện rất dễ thấy trong thuế giá trị gia tăng. Rất nhiều doanh nghiệp, khách sạn, cửa hàng... không làm hóa đơn cho khách hàng, còn khách hàng thì rất nhiều người cũng không có nhu cầu lấy hóa đơn (trừ những doanh nghiệp cần có hóa đơn để khấu trừ thuế giá trị gia tăng). Phần lớn khoản doanh thu không nhỏ đó Nhà nước không thu được thuế, cả thuế giá trị gia tăng lẫn thuế thu nhập doanh nghiệp. Tình trạng đó không những gây tổn hại cho lợi ích của đất nước mà còn tạo ra sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế của công dân, vô hình trung tạo thêm sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Thanh tra chính phủ đã có một cuôc điều tra về tổng lượng thất thu của ngành thuế trong thời gian qua. Thanh tra Chính phủ cho biết, sau khi hoàn tất việc thanh tra tại Tổng Cục thuế, Cục thuế Hà Nội và Cục thuế TPHCM đã phát hiện nhiều sai phạm với số tiền hơn 11.000 tỷ đồng.
Thanh tra Chính phủ cho rằng, việc Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và một số Cục thuế địa phương ban hành văn bản không đúng quy định của pháp luật về thuế đã dẫn đến thất thu thuế và trực tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư, kinh doanh.
Tổng số tiền thuế thất thoát do một số văn bản không đúng quy định của pháp luật được ban hành là hơn 373 tỷ đồng. Trong đó, việc hướng dẫn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hoạt động dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp cho doanh nghiệp chế xuất không đúng quy định đã làm thất thu 233,4 tỷ đồng. Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành công văn hướng dẫn thời gian bắt đầu ưu đãi, miễn giảm thuế có nội dung trái quy định. Văn bản này đã tạo điều kiện để Công ty SUDICO hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trái pháp luật với 13,7 tỷ đồng.
Qua thanh tra, Cục thuế Hà Nội bị cho là phải có trách nhiệm khi để thất thu 459,8 tỷ đồng tiền thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh ô tô, xe máy trên địa bàn từ năm 2005 đến 2007. Đồng thời, Cục Thuế Hà Nội phải có trách nhiệm trong việc thu hồi 3.736 tỷ đồng tiền thuế do 48 doanh nghiệp thuộc đơn vị này quản lý kê khai thiếu.
3. Đang còn nhiều yếu kém và tiêu cực
Thủ tục thuế còn nhiều khoản chồng chất,giấy tờ còn gay nhiều phiền hà cho người nôp thuế
Bộ máy quản lý nhà nước về thuế còn nhiều yếu kém,dẫn đến sai phạm trong thu thuế và thất thu cho ngân sách nhà nước như đã nói ở trên.
Xảy ra tiêu cực trong 1 bộ phân cán bộ thuế,làm ảnh hưởng xấu đến ngành thuế.
IV. Nguyên nhân
- Chính sách thuế chưa hợp lý:quá phức tạp,chưa dễ hiểu và dễ áp dụng
- Trình độ chuyên môn và nhận thức của cán bộ thuế thấp dưới mức cần thiết để tính toán thu đúng,thu đủ trong khi mà phẩm chất nghề nghiệp chưa tốt cho nên còn tiếp tay,bảo kê cho tư thương.
- Sự phát triển của nên kinh tế ở mức thấp gây khó khăn cho việc tính toán thu thuế,hệ thống kế toán,kiểm toán và chứng từ sổ sách cũng chưa phát triển
- Chỉ tiêu ngân sách nhà nước chưa cho thấy "thuế là quyên lợi"
- Nhận thức của quần chúng còn hạn chế.
- Pháp luật còn nhiều điểm chưa nghiêm chặt.
V. Giáp pháp cho ngành thuế
1. Cải tiến và hoàn thiện chính sách thuế ,hệ thống luật pháp nói chung và luật thuế nói riêng.
2. Kiên quyết chống thất thu,nâng cao trình độ nghiệp vụ và nhận thức của mỗi cán bộ thu thuế.mặt khác cũng tăng cường thanh tra kiểm tra để phát hiện và xử lý ngay sai phạm.
Cơ quan thuế các cấp sẽ thường xuyên tổ chức rà soát, đánh giá phân tích, dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN trên địa bàn, làm rõ những khoản còn thất thoát, các nguồn thu còn tiềm năng.
Tăng cường công tác phân tích, dự báo những tác động bất lợi từ việc suy giảm kinh tế, những tác động bất thường của giá cả, thị trường tín dụng trên thế giới và trong nước tác động đến tình hình thu nộp NSNN của khối DN để có những đề xuất, kiến nghị giải pháp kinh tế vĩ mô ngăn chặn đà suy giảm nguồn thu NSNN.
Ngành Thuế tiếp tục theo dõi, phát hiện để có ý kiến đề nghị với các ngành, các cấp có thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về vốn, thị trường, giá cả, xử lý kịp thời các cơ chế chính sách gây ảnh hưởng xấu đến tình hình SXKD của DN, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh hoạt động đầu tư, phát triển SXKD, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đặc biệt, công tác thanh tra, kiểm tra sẽ được ngành Thuế đẩy mạnh và làm quyết liệt trong thời gian tới. Theo đó, ngành Thuế sẽ đẩy mạnh việc kiểm soát, xử lý triệt để các khoản nợ đọng thuế, trình cấp có thẩm quyền các biện pháp xử lý vướng mắc về nợ thuế, tập trung lực lượng triển khai các biện pháp thu hồi nợ thuế; triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng. Tổng cục Thuế đã giao chỉ tiêu và biện pháp thu nợ cho từng Cục Thuế để triển khai thực hiện.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế để lựa chọn những đối tượng có dấu hiệu gian lận thuế, bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đặc biệt tập trung vào nhóm DN lớn, các Tập đoàn, Tổng công ty, các địa bàn trọng điểm có số thu lớn, các ngành hàng, các lĩnh vực, các loại hình tổ chức có dấu hiệu thất thu lớn. Tập trung tổng hợp, rà soát các kết quả sau thanh tra để có biện pháp xử lý đôn đốc, thu hồi kịp thời các khoản mà thanh tra đã kết luận vào NSNN.
3. Hệ thống hóa sổ sách chứng hoạt động kế toán kiểm toán.
4. Tuyên truyền giáo dụa nhận thức của đối tượng chịu thuế kết hợp với thực hiện quyên lợi và nghĩa vụ đóng thuế
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top