Các dạng biến đổi MT và tiêu chuẩn MT
2. Các dạng biến đổi môi trường
2.1. Ô nhiễm môi trường
Theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam, ô nhiễm môi trường được định nghĩa như sau:
"Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu
chuẩn môi trường".
Quan niệm của thế giới cho rằng, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các
chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức
khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân ô nhiễm, bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lòng
(nước thải), rắn (chất thải rắn) chưa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các
dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ
hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con
người, sinh vật và vật liệu.
2.2. Suy thoái môi trường
Theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam, suy thoái môi trường được định nghĩa
như sau:
"Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên"
Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường bao
gồm: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển,
sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên,
cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất
khác.
2.3. Sự cố môi trường: Đánh giá rủi ro
Theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam, sự cố môi trường được định nghĩa như
sau:
"Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xẩy ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên gây suy thoái môi trường
nghiêm trọng"
Sự cố môi trường xảy ra do:
a. Bão, lũ, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa
axít, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác.
b. Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kĩ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kĩ thuật, văn hoá, an ninh, quốc
phòng.
c. Sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí; sập
hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí; đắm tàu, sự cố tại cơ sở
lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác.
d. Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất, tái
chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
Đánh giá rủi ro là đánh giá về số lượng và chất lượng của rủi ro ảnh hưởng tới sức
khoẻ con người và hệ sinh thaí, gây ra do độc hại môi trường tiềm năng hoặc thực
tế.
3. Tiêu chuẩn môi trường
Theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam ,
"Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định
dùng làm căn cứ để quản lý môi trường"
Thông qua định nghĩa cho thấy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công
trình khoa học liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản
lý và tiềm lực kinh tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển. Cơ cấu của hệ thống
tiêu chuẩn môi trường bao gồm các nhóm chính sau đây.
a. Những quy định chung
b. Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển và ven biển,
nước thải v.v...
c. Tiêu chuẩn không khí, bao gồm khói bụi, khí thải (các chất thải) v.v...
d. Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản xuất
nông nghiệp.
e. Tiêu chuẩn bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
f. Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các nguồn gen, động thực vật, đa dạng sinh học.
g. Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, văn
hoá.
h. Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng sản
trong lòng đất, ngoài biển v.v...
Hiện nay ở việt nam chúng ta đã có bộ tiêu chuẩn quy định về chất lượng môi
trường do cục đo lường tiêu chuẩn, bộ khoa học cộng nghệ và môi trường trước đây
ban hành.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top